Thứ Tư, 30 tháng 5, 2012

HỌ PHAN VĂN LÀNG TRÚC LÂM - HUẾ

潘 族 越 南 PHAN TỘC VIỆT NAM 潘 文 族 竹 林 PHAN VĂN TỘC TRÚC LÂM 第 一 派 ĐỆ NHẤT PHÁI GIA PHẢ HỌ PHAN VĂN TRÚC LÂM XÃ HƯƠNG LONG THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. Lời nói tiêu biểu của họ tộc “ĂN QUẢ PHẢI NHỚ CÂY AI TRỒNG, UỐNG NƯỚC PHẢI TƯỞNG NGUỒN ĐÂU LẠI” Các ngày lễ giỗ: • Ngày tế xuân: 15 tháng 2 Âm lịch • Ngày tế thu: 15 tháng 8 Âm lịch • Ngày hội mả: 07 tháng 12 Âm lịch Tổng quan gia phả: • Số đời từ thuỷ tổ đến con cháu là 11 • Số lượng các gia đình từ thuỷ tổ đến con cháu là 158 • Số lượng các người từ thuỷ tổ đến con cháu là 163 Thông tin nguời đưa Gia Phả này lên trang Web Vietnamgiapha.com • Nguời làm: Ông Phan Văn Thảo. • Ở tại: Trúc Lâm, Hương Long, Huế, Thừa Thiên Huế • Điện thoại: 054.3601693 – 0543.538647 - 01688739140 • Email liên lạc: minh11_94@yahoo.com.vn thisonhue@yahoo.com.vn hoặc thiuyt@gmail.com 潘 族 越 南 – PHAN TỘC VIỆT NAM 潘 文 族 竹 林 (PHAN VĂN TỘC TRÚC LÂM) 第 一 派 (ĐỆ NHẤT PHÁI) LỜI TỰA: Người đời có câu: “Thả mộc tắc hữu bổn, thủy tắc hữu nguyên. Huống ư ngô nhân khải vô sở thủy?” Thiết nghĩ: Cây có nghìn cành, muôn lá sum suê, xanh tốt là nhờ có gốc rễ. Nước có nhiều dòng vốn xuất phát từ một nguồn mà ra. Suy xét trong muôn vật, hiện tượng đều có cội nguồn, gốc rễ. Huống hồ con người ta sinh ra vốn không từ tổ tông ư? “Công cha như núi Thái Sơn. Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.” Công ơn của tổ tiên như non cao bể cả, chúng ta biết phải làm gì để đền đáp công ơn vô biên sinh thành và dưỡng dục ấy? Nếu chúng ta không biết rõ nguồn gốc, lịch sử tổ tiên, thứ lớp các thế hệ, những ngày giỗ của tiền nhân… thì kẻ kế tục hậu thế biết căn cứ vào đâu mà tìm về nguồn cội ? Họ Phan Việt Nam nói chung và Họ Phan Văn Trúc Lâm của chúng ta nói riêng, tuy sống nhiều nơi khác nhau, có tôn giáo tín ngưỡng khác nhau, có tập quán khác nhau…nhưng lại chung một cội nguồn, huyết thống. Hàng trăm năm trôi qua, chắc chắn rằng, tổ tiên của chúng ta đã rất gian khổ, vất vả để đấu tranh sinh tồn, phát triển và duy trì nòi giống cho đến ngày hôm nay. Vì vậy, mỗi chúng ta luôn phải biết rằng: “Ăn quả phải nhớ cây ai trồng, Uống nước phải tưởng nguồn đâu lại.” Bổn phận của mỗi một chúng ta là phải gương mẫu thực hiện lời di huấn của tổ tiên và giáo dục con cháu đời sau cần hết lòng thờ phượng tổ tiên, tiếp tục ghi chép cập nhật thường xuyên vào tộc phổ. Đó là việc làm thiết yếu để phần nào đền đáp công ơn trời bể của tổ tiên vậy. (Trích Gia phả gốc) Bắt nguồn từ lòng nhớ ơn vô bờ bến đối với những bậc tiền bối của chúng ta đã đem mồ hôi nước mắt và cả xương máu để khai sinh lập địa, tạo dựng cơ nghiệp truyền lại cho con cháu chúng ta đến hôm nay. Chúng tôi, phát tâm phụng biên bản Gia phả của dòng họ Phan Văn thuộc làng Trúc Lâm, xã Hương Long, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam, với nhằm mục đích góp một phần công lao nhỏ bé của mình để thành tâm dâng lên Tông tổ, cầu mong cho con cháu tộc họ trường tồn và đời đời bền vững. Dẫu biết rằng, sẽ còn nhiều thiếu sót trong việc phụng biên sao chép lại bản Gia phả này, nhưng với tâm nguyện muốn lưu truyền lại cho con cháu đời sau có cơ hội tìm gặp và hiểu biết được những kiến thức sơ đẳng về lịch sử của tổ tiên ông bà dòng họ Phan Văn qua trang Web Vietnamgiapha.com, nên đã cố gắng hết khả năng của mình để thực hiện cho bằng được. Thiết nghĩ: Ở bất cứ nơi đâu, bất cứ chế độ nào, lịch sử của tổ tiên đều là cội nguồn, gốc rễ của con người. Nếu có điều kiện phổ hệ, ghi chép, thì sẽ giúp chúng ta biết và tự hào về tổ tông của mình, là cơ sở để lưu truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Do vậy, gia phả cũng là một tư liệu không kém phần quan trọng về lịch sử giống nòi. Tôi mạo muội được mượn hai câu chữ hán của tiền nhân để nói lên sự tự nhiên của tạo hóa và lòng tri ân sâu sắc của hậu thế đối với các bậc tiền bối cũng như để tán dương sự thịnh vượng của dòng họ chúng ta qua bao đời thăng trầm và phát triển ở nhiều nơi: 木 本 水 源 恩 莫 惻 木 從 根 處 發 方 枝. (“ Mộc bổn thủy nguyên ân mạc trắc. Mộc tùng căn xứ phát phương chi.”) Trong quá trình sao chép những tư liệu, thông tin về gia phả của họ Phan Văn, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót sơ đẳng về dữ kiện lịch sử. Chúng con xin Trưng tiến hiển linh tổ tiên, ông bà, minh chứng và tha thứ những thiển cận, thiếu sót vô tình của chúng con. Kính mong các vị cao niên, các thành viên trong dòng tộc chỉ giáo, bổ sung và hiệu đính để gia phả của chúng ta ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn quý ông bà, chú bác, anh chị và con cháu hiện tiền thuộc dòng họ Phan Văn đang ở khắp mọi nơi, nếu còn nhớ được chính xác lịch sử của dòng họ, hoặc phát hiện được những thiếu sót trong gia phả này, xin vui lòng liên lạc với chúng tôi, giúp chúng tôi kịp thời sửa chữa, hiệu đính và cập nhật lại những sai sót về thông tin của bản gia phả của chúng ta. Người viết gia phả này chỉ có một ước nguyện là làm sao cho mọi thành viên trong họ tộc dù sống bất cứ nơi nào trên đất nước Việt Nam hoặc ở các nước khác trên thế giới đều có thể truy cập để nhận biết, liên hệ, thông tin cho nhau, tìm đọc và bổ khuyết các thiếu sót, quan tâm thường xuyên đến việc cập nhật tư liệu mới vào gia phả của chúng ta, đặc biệt là các thế hệ sau này. Việc cập nhật gia phả là một việc làm cần có thiện chí, đòi hỏi nhiều công sức và thời gian của nhiều người, nhiều đời nối tiếp nhau. Đòi hỏi người chủ nhà, trưởng Chi, trưởng Họ ở mỗi thế hệ kế tiếp cần nổ lực, dốc sức mình để thực hiện cho đầy đủ. Nếu ai lơ đãng hoặc bỏ quên thì tự mình đánh mất lịch sử truyền thống của dòng họ mình và tự đánh mất cả chính mình. Với sự hiểu biết hữu hạn của mình, người viết chỉ có thể bắt đầu từ những tài liệu và thông tin đang sẵn có trong tay. Vì vậy, kính mong mọi thành viên trong dòng tộc cùng giúp sức hoàn thành gia phả này bằng cách: phổ biến việc đang phụng biên gia phả này đến với mọi nhà, mọi người nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến bản thân và gia đình, hoặc thông tin về các thành viên trực hệ đã qua đời để cập nhật cho liên tục. Mục đích yêu cầu viết và cập nhật gia phả lần này là: 1/ Để trong Họ Tộc Phan Văn, trước mắt là Phái thứ Nhất có quyển gia phả tổng hợp, hoàn chỉnh, có hệ thống, có tính kế tục từ Ngài Thủy Tổ đến nay. 2/ Làm cơ sở để tiếp tục phụng biên toàn tập cuốn Gia phả Họ Phan Văn Trúc Lâm trong dịp tới. 3/ Biên soạn, điều chỉnh và cập nhật thêm, chuyển lưu trên mạng Internet theo địa chỉ: http://wwwVietnamgiapha.com để lưu giữ muôn đời, tạo điều kiện cho con cháu nhân rộng bản gốc làm bản riêng cho gia đình. 4/ Lưu lại, đóng thành tập, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm đã cập nhật để làm cơ sở cho việc cập nhật lần sau. NỘI DUNG CÔNG VIỆC PHỤNG BIÊN: - Tổng hợp các cuốn gia phả, bản dịch của đời trước để lại. - Truy vấn, tham khảo, xác minh các tư liệu từ người lớn tuổi trong họ, trong làng, trong địa phương và các tộc hữu. - Thống nhất thành một quyển, thống nhất thành một nội dung. - Ghi lại, điều chỉnh có ghi chú những nhầm lẫn trong bản sao các lần phụng biên trước đây. - Cập nhật thêm thông tin về thân thế, sự nghiệp của các thành viên phát triển từ đời thứ 10, 11. - Trình bày khoa học, theo trình tự từ lớn đến nhỏ, từ trên xuống dưới, từ trái sang phải, dễ tra tìm. Hệ đồ gia phả đánh số phát triển theo đời, dễ so sánh. Toàn bộ gồm 5 nội dung như sau: 1. Tộc ký; 2. Tộc sử; 3. Gia phả; 4. Phả đồ; 5. Tộc ước. Gia phả này được viết lại và trích sao qua bản gốc từ ngày 26 tháng 3 năm Ất Hợi và hoàn thành vào ngày 22 tháng 3 năm Mậu Tý (2008) Người viết gia phả này, một lần nữa xin chân thành cảm ơn các tộc hữu, ông bà, chú bác, anh chị, con cháu nội ngoại gần xa đã nhiệt tình giúp đỡ, cổ vũ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến để chúng tôi hoàn thành viên mãn cuốn gia phả này. Công việc này sẽ còn được tiếp tục để hoàn chỉnh, rất mong con cháu cập nhật bổ sung. Nếu có điều gì còn thiếu sót, sơ suất hoặc nhầm lẫn xin tổ tiên minh chứng và hỷ xá, mong bà con họ tộc lượng thứ. *Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng chuyển đến địa chỉ: Ông Phan Văn Thảo: Thôn Trúc Lâm, Xã Hương Long, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Số điện thoại: 054.3538647, hoặc đóng góp ý kiến theo địa chỉ: thiuyt@gmail.com hoặc thisonhue@yahoo.com.vn Trúc Lâm, ngày 12 tháng 5 năm 2007 (Ngày 26 tháng 3 năm Ất Hợi) Thành viên đời thứ Chín phụng biên. Nguyên Thư - Phan Văn Thảo LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN HỌ PHAN Như ta đã biết, họ Phan thấy xuất hiện vào thời Kinh Dương Vương với ông Phan Ðô và vào thời Vua Hùng thứ 18 với ông Phan Tây Nhạc, đều gốc ở Ái Châu (Thanh Hóa). Theo truyền thuyết vào đầu đời Nhà Chu (1066 TCN) tại một bộ tộc phía nam sông Trường Giang (Dương Tử Giang) gần hồ Phiên Dương, vùng đất Việt Thường thuộc Dương Việt (Giang Tây) có người tù trưởng giỏi nghề cấy lúa, biết lợi dụng sông ngòi, lấy nước vào ruộng, tránh được nạn hạn hán làm cho mùa màng tươi tốt, nhân dân no đủ, ai cũng mến phục. Tin ấy truyền về vua Chu, Chu bèn mời người đó về triều giúp đỡ nhân dân cách dẫn nước vào ruộng cấy lúa nước, dần dần nhân dân sung túc, thiên hạ thái bình. Ðể đền ơn, lúc người ấy về bộ tộc, vua Chu cho được hưởng ruộng lộc tức là thái điền ở bộ tộc đó và đặt tên họ ghép 2 chữ thái điền với ba chấm thủy đọc là chữ "Phan". Họ Phan bắt đầu ra đời từ đấy. Người tù trưởng đó là Tất Công họ Phan, bộ tộc Phan. DÒNG HỌ VỊ THỦY TỔ PHAN HÁCH (Sinh khoảng 1250) Ông Phan Hách gốc Thừa Tuyên Thanh Hóa vào ấp Ðan Chế, huyện Hà Ba (tức là Hà Hoa nay ở Hà Tĩnh) xuất thân là một nhà nho nghèo, thông minh hiếu học, lấy văn cương làm sự nghiệp, làm chức Trần Triều Vương phó sư, bà vợ là Cao Thị Tân, sinh được 6 người con trai và 2 con gái, nhưng thành tuyền về sau chỉ có hai ông là Phan Hắc, Phan Nhiên, và một người con gái lấy chồng họ Ðinh. Do thời tao loạn, con cháu ông phải dời lên sinh cơ lập nghiệp ở xã Quyết Viết, tổng Việt Yên, huyện La Sơn (tức là xã Tùng Mai, nay là xã Ðức Yên, huyện Ðức Thọ, tình Hà Tĩnh) và dời mộ ông Phan Hách lên táng tại địa điểm này. Về đời, lấy ông Phan Hách làm đời thứ I, thì con: Ðời thứ II Phan Hức-Hắc sinh Cá Tràu (III) -Cá Tràu sinh Cá Bống (IV) -Ðức Dụ sinh Phúc Tường và Phúc Khánh (VI) -Phúc Tường sinh BáCung (VII đời Hồ) -Phúc Khánh sinh Phúc Ða (VII đời Hồ) -Bá Cung sinh Phúc Hiệu (VIII) -Phúc Ða sinh Phúc Dư (VIII) Ðời thứ II dòng thứ ông Phan Nhiên sinh Phan Tần (III) -Tần sinh Nghinh (IV) -Nghinh sinh Ðặng (V) -Ðặng sinh Mặc (VI) -Mặc sinh Sơn Phủ (VII thời Lê) -Sơn Phủ sinh 4 con (đời VIII) là: - Phan vụ Bổn (VIII) làm Cẩm y vệ đô chỉ huy sứ Anh liệt tướng quân (thời Lê Hồng Ðức 1460-1497). - Phan Dư Khánh (VIII) đỗ tiến sĩ năm Lê Hồng Ðức thứ 32 (1481) -Phan Phúc Cẩn (VII) đỗ tiến sĩ năm Lê Hồng Ðức thứ 26 (1475) - Phan Khắc Kỳ (VIII) 25 tuổi đậu Hương cống khoa Bính Ngọ (1486) làm Cẩm y vệ chỉ huy kiểm sự quạn công; đến thời thứ VIII nay con cháu đông, lại nhiều nhà khoa bảng triều quan, nên phân chi phái lập từ đường riêng để thờ tự. Dòng trưởng, con cháu ông Phan Hắc, đến đời thứ VIII là Phúc Hiệu làm tổ dòng Phái Giáp. Dòng trưởng con cháu ông Phan Hắc, đời VIII là Phúc Dư làm tổ dòng phái Ất. Dòng thứ, con cháu ông Phan Nhiên, đời thứ VIII là Phan Vụ Bổn làm tổ đóng Phái Tý. Dòng thứ, con cháu ông Phan Nhiên, đời thứ VIII là Phan Dư Khánh, tổ dòng Phái Sửu. Dòng thứ, con cháu ông Phan Nhiên, đời thứ VIII là Phan Phúc Cẩn tổ dòng Phái Dần. Dòng thứ, con cháu ông Phan Nhiên, đời thứ VIII là Phan Vụ Bổn làm tổ dóng Phái Tý. Dòng thứ, con cháu ông Phan Nhiên, đời thứ VIII là Phan Dư Khánh, tổ dòng Phái Sửu. Dòng thứ, con cháu ông Phan Nhiên, đời thứ VIII là Phan Phúc Cẩn tổ dòng Phái Dần. Dòng thứ, con cháu ông Phan Nhiên, đời thứ VIII là Phan Khiết Kỷ tổ dòng Phái Mão. Con cháu các dòng phái nói trên về sau có nhiều người phát đạt thịnh vượng.Hậu duệ ông Phan Hách đến khoảng cuối đời Trần có ông Phan Quang Minh chưa xác minh được thuộc thế thứ dòng nào, chỉ biết theo một vài tư liệu phổ ký nói ông Phan Quang Minh có công đánh giặc Chiêm Thành được phong chức thống lĩnh Ðại tướng quân, ông Phan Quang Minh có 6 người con trai mà 4 người làm nên sự nghiệp lớn và di cư đi các nơi khác. Con trưởng: Phan Phu Tiên dời ra ở làng Ðông Ngạc huyện Từ Liêm Hà Nội, đỗ tiến sĩ mở ra dòng họ Ðông Ngạc. Con thứ 3: Phan Viết Bao vào Thuận Hóa khai canh lập ấp làng An Nông (Thừa Thiên) giỗ cúng là 24-1 âm lịch. Con thứ 5: Phan Viết Ngư vào Thuận Hóa khai canh làng Phù Bài (Thừa Thiên) giỗ cúng là 23-4 âm lịch. Con thứ 6: Phan Viết Nội vào Thuận Hóa khai canh làng Hà Trung (Thừa Thiên) giỗ cúng là 29-6 âm lịch. Ðời con ông Phan Viết Bao là Phan Viết Nhân U cũng theo đi đánh giặc Chiêm Thành, lúc trở về cũng ở lại khai canh làng Lương Viện (Thừa Thiên) giỗ cúng là 30-9 âm lịch. Thời Lê Hồng Ðức, cũng nói là Hậu duệ ông Phan Hách không rõ dòng phái thế hệ nào có ông Phan Hiêm cùng 2 con là Phan Ðường và Phan Lãng vào đánh chiếm thành lúc về cũng ở lại khai canh vùng Thuận Hóa: ông Phan Ðường khai canh làng Diêm Khánh, tỉnh Quảng Trị - ông Phan Lãng vào đánh chiếm thành lúc về cũng ở lại khai canh làng Hồng Ân sau đổi là làng Hồng Phúc nay là Thanh Phước (Thừa Thiên) con cháu ông này phát triển, nay ở các làng Thạch Bình (Sịa), Thanh Phước, Diên Lộc gần Mai Vĩnh (Thừa Thiên). Các ông nói trên về sau được các triều vua phong sắc là "Tiền vị khai canh". Năm Chính Trị nguyên niên, Mậu Ngọ (1558) đời vua Lê Anh Tông có ông Phan Văn Tề là cháu 4 đời của phó tiến sĩ Phan Dư Khánh, theo chúa Nguyễn Hoàng vào Thuận Hóa, khai canh lập ấp làng Mai Vĩnh (Thừa Thiên) sau được truy phong là "Tiền tổ khai canh".Dòng họ ông Phan Hách hiện nay ở Hà Tĩnh có 6 chi như đã nói trên: Giáp, ất, Tý, Sửu, Dần, Mão, đa số ở Ðức Thọ con cháu đông đúc thịnh vượng. (Sưu tầm) ĐẶC ĐIỂM TRONG BIÊN PHỤNG CỦA HỌ PHAN VĂN Ở TRÚC LÂM: 1. Nguồn gốc làng Trúc Lâm: Làng Trúc Lâm trước đây gọi là xã Trúc Lâm thuộc huyện Kim Trà. Năm 1469 (Kỷ Sửu) niên hiệu Quang Thuận thứ 10, vua Lê Thánh Tông khi đặt Thừa Tuyên (Tỉnh), Thuận Hóa (Xứ) thì đã có huyện Kim Trà rồi. Xứ Thuận Hóa có 2 phủ là Tân Bình và Triệu Phong, 7 huyện, 4 châu. Từ năm 1469 đến năm 1533 (Quý Tỵ) mới thấy ghi nhận danh sách đầy đủ 60 xã, thôn của huyện Kim Trà, trong đó có Xã Trúc Lâm đứng thứ 26 ghi trong danh sách Ô châu Cận lục do Tiến sĩ đời nhà Mạc là Dương Văn An nhuận sắc và tập thành. Công trình của tác giả (Vô danh thị) này và công lao của Dương Văn An đã mở ra cho chúng ta thấy rõ cả một vùng đất xa xưa trong quá khứ mà các địa danh rất quen thuộc như Trúc Lâm, An Ninh, Xuân Hòa, Lựu Bảo, La Chữ...vẫn tồn tại, lưu truyền trong dân gian cho đến ngày nay. Năm 1558 (Mậu Ngọ), dưới triều vua Lê Anh Tông (1557-1573) niên hiệu Chính Trị năm thứ nhất, Đoan Quốc công Nguyễn Hoàng phụng chỉ nhà vua vào trấn thủ đất Thuận Hóa, vì kỵ tên của thân phụ của Nguyễn Hoàng là Nguyễn Kim mới đổi Kim Trà thành Hương Trà. Dưới triều Gia Long, địa bạ của Dinh Quảng Đức (sau là phủ Thừa Thiên) được lập vào các năm 1810-1818 thì Thừa Thiên có ba huyện là Hương Trà, Phú Vang và Quảng Điền. Huyện Hương Trà có 5 tổng, trong đó có tổng An Ninh kiêm quản một số xã như Trúc Lâm, An Ninh và một phường gọi là An Ninh phụ lũy phường. Theo Đại Nam nhất thống chí năm 1834 (Giáp Ngọ), Minh Mạng thứ 15, phủ Thừa Thiên có 6 huyện gồm 3 huyện cũ và 3 huyện mới được tách ra là Phong Điền, Hương Thủy và Phú Lộc. Riêng huyện Hương Trà kiêm quản 6 tổng, trong đó có tổng An Ninh, xã Trúc Lâm và các xã khác. Đến Năm 1910 (Canh Tuất) niên hiệu Duy Tân thứ 4, phủ Thừa Thiên có 6 huyện, 31 tổng và 457 làng. Huyện Hương Trà có 6 tổng, 103 làng và 8823 dân đinh (đàn ông từ 18 đến 49 tuổi). Tổng An Ninh hồi đó có 11 làng với 1421 dân đinh, trong đó có các làng như An Ninh Hạ, An Ninh Thượng, Trúc Lâm, Kim Long, Xuân Hòa...Như vậy các làng, xã nêu trên là một đơn vị cơ sở của tổng An Ninh ra đời từ năm 1910 và tồn tại cho đến năm 1970 mới đổi thành xã Hương Long thuộc quận Hương Trà. Xã Hương Long vào năm 1970 có diện tích khoảng 18,5 km2, dân số 14.107 người. Từ năm 1970 về sau, các làng như Trúc Lâm, An Ninh Thượng, An Ninh Hạ ...đổi thành thôn Trúc Lâm và thuộc Quận Hương Trà, sau đó thuộc Huyện Hương Điền, rồi thuộc Thành phố Huế, tỉnh Bình Trị Thiên. Năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng cho mở rộng địa bàn thành phố Huế, gồm có 19 phường, 4 xã, trong đó có xã Hương Long trực thuộc thành phố Huế, tách khỏi Huyện Hương Trà. Thôn Trúc Lâm là đơn vị cơ sở của xã Hương Long ngày nay. Nói đến lịch sử thành lập làng, căn cứ vào một số Gia phả của họ, phái trong làng và những câu đối tại miếu thờ Ngài Khai canh hiện đang thờ tại làng Trúc Lâm: “Nhân ư Hồng Đức di dân thỉ Công bỉ Thần Nông bá cốc sơ” 仁 於 鴻 德 移 民 始. 功 比 神 農 播 轂 初. Và câu đối ở nhà thờ họ Trần Quang: “Hồng Đức thỉ di dân triệu bồi căn bổn cố Cộng hòa tái tu tạo lương đống cán chi vinh” 鴻 德 始 移 民 肇 培 根 本 固. 共 和 再 修 造 樑 棟 幹 枝 榮. Chúng ta có thể biết được đời trước tổ tiên chúng ta ở các tỉnh đàng ngoài, bắc trung bộ theo dòng chảy lịch sử nam tiến, dừng chân tại xứ Thuận Hóa vào năm Canh Dần (1470), đầu đời Hồng Đức vua Lê Thánh Tông của nhà Hậu Lê. Ngoài ra còn có hai câu đối sau, nói lên sự hình thành của làng ta: “Trúc thụ kiến hương thôn khỉ tự Hồng Đức di dân thỉ Lâm mãng thành điền trạch định cư lập nghiệp vĩnh cơ đồ” 竹樹建鄉村起自洪德移民始. (1) 林莽成田宅定居立業永基圖. (2) Nội dung: (1) Trồng tre, dựng làng xóm kể từ khi di dân vào Thuận Hóa, đầu đời Hồng Đức vua Lê Thánh Tông, năm Canh Dần (1470) (2) Phá rừng hoang, cỏ rậm thành ruộng lúa và nhà cửa, ổn định cuộc sống, dựng cơ nghiệp lâu dài. Trong lời tựa ở cuốn gia phả Họ Trần Quang, phái 4 có câu sau đây do ông Trần Quang Huy (1770-1815) đời thứ sáu, làm quan dưới triều Nguyễn Gia Long với chức vụ Lễ Bộ Thái Thường Giám thiếu khanh viết vào năm Gia Long thứ 12 năm Quý Dậu (1813), ngài tổ họ Trần chiếm lấy đất này ở bổn xã là làng Trúc Lâm, tổng An Ninh, huyện Kim Trà, phủ Triệu Phong, xứ Thuận Hóa. Thuở xưa, nơi đây đất rộng người thưa, ngài khai canh họ Hoàng cùng với các ngài thỉ tổ các họ trong làng đã đưa dân đến nơi đây khai phá đất đai, trồng tre, dựng làng cho nên đã lấy tên làng là Trúc Lâm (có nghĩa là rừng tre). Trong làng, hồi đó ta thấy còn rất nhiều tre và lồ ô. Làng Trúc Lâm thuở ban đầu có 4 xóm (ấp): Đông, Nam, Trung và xóm Tây, sau này có lập thêm xóm Rú và xóm Đồng. Hiện nay, với chủ trương dãn dân của Nhà nước, một số hộ đã được đưa lên định cư ở chân rú Bắp địa phận làng Trúc Lâm. Vị trí làng: Làng Trúc Lâm nằm ở phía Tây kinh thành Phú Xuân Huế, khoảng cách đường chim bay chừng 3 km, đi theo con đường bộ thì dài chừng 5 km, nằm trong địa hạt xã Hương Long, trực thuộc thành phố Huế. Phía đông giáp với làng An Ninh Thượng, phía tây giáp với rú Bắp và làng Bồn Phổ xã Hương An. Phía nam giáp với sông Bạch Yến. Phía bắc giáp với Bàu (sông Cổ Bưu) xã Hương Chữ. 2. Nguồn gốc Họ Phan làng Trúc Lâm: HỌ PHAN VĂN ở Thôn Trúc Lâm, Xã Hương Long, Huyện Hương Trà, Tỉnh Thừa Thiên, nay là Thôn Trúc Lâm, Phường Hương Long, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế, theo một số tư liệu tìm được và thông tin truyền khẩu thì đã có từ sau năm 1469. Từ khi khai canh lập làng không biết đã có bao nhiêu đời, bao nhiêu thành viên. Đến nay, Họ có 2 Phái, tổng cộng đã có trên dưới 16 đời. Tuy nhiên, số đời trong họ còn lớn hơn nhiều, không có tài liệu nào ghi chép và nếu có ghi chép thì các tài liệu đó đã có ít nhất một lần bị thất lạc cả hồ sơ gia phả hoặc do không rõ biến cố nên gần cả một trăm năm nay 2 Phái này không phân định được trên, dưới (anh, em). Số thành viên con cháu các đời trong họ có số lượng rất lớn, đứng thứ Nhì trong "Thập nhị tôn phái" (tức là đứng thứ nhì trong 12 họ, phái) Họ Phan Văn hiện nay đang có 2 Phái: Phái ông Phan Văn Viên và Phái ông Phan Văn Trạch. Phái đang được biên phụng và bổ sung trong gia phả này là Ngài đang được thờ ở phía Đông trong Nhà thờ Họ tọa lạc tại Xóm Tây ở phía cuối làng. Đến khoảng chừng năm 1935, Nhà thờ họ được chuyển về phía đông cách nhà thờ cũ chừng 800 mét và cách mộ Ngài Khai Canh chừng 500 mét về phía tây tây nam, là Phái Trên (Phái Đông) tức là Phái thứ Nhất. Việc phân định thứ bậc không có gì khó khăn vì có rất nhiều cơ sở để chứng minh, hoặc các thông tin được cung cấp thông qua các thành viên hiện tiền. Đến nay, đa số thành viên trong họ đã đồng tình và thừa nhận Phái ông Phan Văn Viên là phái thứ Nhất. Việc đáng tiếc này xảy ra đã từ rất lâu và do vì quyền lợi của một vài cá nhân trong một thế hệ trước đây đã làm xáo trộn trật tự nói trên, vô tình đưa họ tộc lâm vào tình trạng khó xử. Vì vậy, để trả lại nguyên gốc sự hình thành và phát triển tự nhiên của Tổ tiên đúng với trình tự lịch sử, thứ bậc, trước sau…con cháu trong Họ tộc cần nghiêm minh tôn trọng thứ lớp của tổ tông và đồng hàng. Việc làm này cần phải được tiến hành sớm nhất nếu có thể, nhằm giải quyết sự thống nhất cao về mặt tuân thủ quy luật phát triển đương nhiên của tạo hóa. Mặt khác, cần quán triệt cho con cháu hiện tiền hiểu rõ gốc rễ sự việc này để mai sau không gây ảnh hưởng gì cho hậu thế. Phái thứ nhất của họ Phan Văn ở Trúc Lâm là một trong hai Nhánh đã có từ lâu đời, theo thống kê sơ bộ có khoảng chừng 350 thành viên trực hệ, thuộc 12 đời. Có gia phả biên mục đầy đủ, trước đây viết bằng chữ Hán và được cập nhật liên tục. Bình quân chừng 10 năm tổ chức Tu phả ý một lần. Các lần cập nhật sau là vào các năm 1970; năm 1981; năm 1992 và năm 2001. Trước đây, theo lời kể của các thành viên lớn tuổi trong họ thì đã có một lần thất lạc hồ sơ gia phả vì một lý do nào đó không rõ, nên việc thống kê lại hệ thống tông đồ có thể có một vài khó khăn và trở ngại nhất định nên chỉ bắt nguồn từ cụ tổ Phan Văn Viên làm đời thứ Nhất, (Thông tin này chưa có cơ sở để xác minh vì đồng hàng có thể có nhiều hơn). Do đó, thân thế và sự nghiệp của ngài Thủy tổ và quá trình hình thành, phát triển các đời không được nắm rõ. Có thông tin chưa rõ, cho rằng: đến đời thứ sáu, do được Vua điều đi làm công tác Quản tượng nên có một thành viên tên là Phan Văn Võ đã rời quê đi xa, sau thời gian ấy, đã ở lại hẳn tại Làng Liễu Nam, xã Hương Vân, Huyện Hương Trà. Đến sau năm 1963 con cháu của cụ Phan Văn Võ (đời thứ Sáu) là ông Phan Văn Xoài (đời thứ Mười) sau một thời gian tìm hiểu đã trở về trình lại hồ sơ gia phả và bổn Phái đã so sánh bản gốc, thừa nhận là thành viên của Họ Phan Văn Trúc Lâm, nhưng chưa liệt kê vào tông đồ phả hệ. Trong gia phả của ông Phan Văn Xoài so với bản gốc của phái ta thì chỉ có trùng đời thứ Sáu có tên ông Phan Văn Võ (gia phả ông Xoài ghi: Hiển tằng tổ khảo Vinh Dương quận Phan Văn Võ ( 武 ) quý ông thứ nhất lang, tạ thế ngày 9 tháng 10, tức là con thứ nhất, độc tôn) nhưng gia phả gốc ghi là con thứ Ba, vì đồng hàng với ông Võ còn có hai anh tên là Phan Văn Thuyết và Phan Văn Khiêm. Hai ông: Thuyết và Khiêm trong gia phả ông Phan Văn Xoài lại không có. Gia phả gốc của ông Xoài ghi ông Phan Văn Võ sánh với Hiển Tằng tổ Y phu Phan Da chánh thất từ nương (Vỏ: Da? Nhầm với Võ? Có lẽ nói chệch đi tránh tên húy), không ghi sinh ra ai, nhưng lại có đời thứ Bảy, điều này chứng tỏ mấy đời sau mới cập nhật gia phả nên không rõ đồng hàng có hai anh Thuyết và Khiêm(!). Có thông tin cho rằng có thể chính cụ tổ Phan Văn Gia tức là Võ quân Đại lang (đời thứ Nhất ở Liễu Nam) là người đã rời xa quê do Vua điều đi và đến đời thứ sáu cũng sinh ra một thành viên tên là Phan Văn Võ (con thứ Nhất). Do vậy chúng tôi xin trích dẫn nguyên bản chữ Hán tập Gia phả gốc của ông Phan Văn Xoài (đời thứ 10 ở Liễu Nam) vào các trang sau để con cháu đời sau được biết. Tuy nhiên, ông tổ của Phái Phan Văn ở Thôn Liễu Nam có tên là Phan Văn Gia có lẽ có liên quan mật thiết với ông tổ hai phái Phan Văn ở thôn Trúc Lâm là Phan Văn Viên và Phan Văn Trạch (Gia: 家 -Viên: 园 -Trạch: 宅 , xin xem thêm từ điển). Phan Văn Gia là một Võ quân của Triều đình nên húy gọi là “Võ Quân Đại Lang” chứ không phải tên là Gia húy là Võ như trước đã nhầm lẫn, xin trích lại nguyên văn như sau: Hiển thượng Tổ khảo Vinh Dương quận Phan Văn Gia tức Võ Quân Đại Lang,(Gia chứ không phải Da). Xin giả sử và lưu ý thêm: Nếu trước đời thứ Nhất, các ngài đặt tên con theo đúng trình tự là Gia, Viên, Trạch thì Phan Văn Gia có thể là anh cả nên thuộc Phái thứ Nhất, Phan Văn Viên là con thứ hai nên thuộc Phái thứ Hai và Phan Văn Trạch là con thứ ba nên thuộc Phái thứ Ba. Vì thế, trong dịp phụng biên này, người viết vì không nhìn xa trông rộng được nên chỉ mạo muội đưa ra một vài lời bàn để tham khảo thêm mong tổ tiên minh chứng và để đời sau nghiên cứu, sưu tầm thêm. GHI CHÚ THÊM VỀ VIỆC SƯU TẦM HỌ PHAN Ngày 26/4/2008: Sưu tầm tại Họ Phan Mỹ Lợi: 1- Đời thứ Nhất: Phan Công Nhâm 2- Đời thứ Hai: Các con cháu của ông Phan Công Nhâm là: Phan Viễn Ba Tơ (Q. Ngãi) - Phan Dũng (Phú Yên)- Phan Phúc (Quãng Nam)- Phan Chậm (Bến Tre) 3- Đời thứ Ba: Các con cháu của ông Phan Viễn Ba Tơ là: Phan Tơ (Mỹ Lợi) - Phan Bút (Quãng Nam) - Phan Ngọc (Thanh Hóa)- Phan Vũ Cốc (Bến Tre) - Phan Mễ (Biệt phổ) 4- Đời thứ Tư : Các con cháu của ông Phan Tơ là: Phan Dừng 5- Đời thứ Năm : Các con cháu của ông Phan Dừng là: 5.1 Không rõ; 5.2 Không rõ; 5.3 Không rõ; 5.4 Phan Song; 5.5 Không rõ ; 5.6 Phan Đàn ; 5.7 Phan Liêm. Phan Đàn Phan Liêm Họ Phan Mỹ Lợi; (Tước Định Liêm) thuộc Họ Phan Phú Xuân (Kinh đô) Phan Điền Viên Phan Trạch (Vợ mang họ Hoàng) (Vợ mang họ Nguyễn) (Hiện nay, Họ Phan ở Trúc Lâm có hai phái đó là Phái ông Phan Văn Viên và Phái ông Phan Văn Trạch. Họ Phan Mỹ Lợi có hai ông Phan Điền Viên và Phan Trạch (!) Ông Phan Liêm chuyển về Kinh đô lập thành họ Phan Phú Xuân truyền lại cho hai ông Phan Điền Viên và Phan Trạch (trùng tên với hai ông ở hai phái họ Phan Văn Trúc Lâm sau đó thì mất gốc nên trong gia phả Họ Phan Mỹ Lợi ghi không rõ) ( Phan Song và Phan Liêm cùng mẹ đích, Phan Đàn con vợ thứ. Phan Song sinh năm 1739, Phan Liêm sinh năm 1741). Ngài Liêm làm quan chưởng lý bộ Dinh (tìm ở trong phổ Nguyễn Phúc Dần) Trong Gia phả Họ Phan ở Mỹ Lợi có đoạn ghi như sau: Sinh cư đầu nguồn Mã La Cả, di dân ổn cứ tại đất Tùng Mai Bắc Hà. Một đại tử chuyển về phương Nam lập thành ấp sinh cư ổn định lâu dài lập thành Quận Nhật Nam, tiếp đến sống trong Chiêm quốc thì họ Phan ta đã đầu lĩnh thống trị toàn phương Nam. Đến đời Lý thì bị Phó Ngụy là Ngụy Mật cướp quyền. Họ Phan ta luôn đoàn kết hưng binh để chiếm lại đất đai và ngôi vị đầu. Nhưng ôi, cơ trời khó tỏ, mãi đến đời Trần có ngài Phan Công Thiên, văn võ kiêm toàn được phối hôn với Công chúa Thuận Hóa công nương là Trần Thị Lãng được phong đệ nhất quốc công kiêm chánh sứ thập tam châu đất Nam Trung, giết được dòng họ Ngụy Mật. Đến đời nhà Lê được phong là Thích Quốc Công. Đời Hồ và đời Nguyễn đều được phong là Đại thánh Quốc công, con cháu chắc chiu về sau vẫn hưởng phúc thừa. Ngày 30/4/2008, tại họ Phan Sơn Công Hương Trà: Họ có khoảng 18 đời. Đây là các đời đầu: 1. Đình Dương 4/12 (Kỵ ngày 4 tháng 2) 2. Phúc Khánh 1/12 Phúc Đức 15/8 3. Văn Kính 1/12 4. Văn Chức 28/2-Văn Lắm 6/12- Văn Tuy 25/4- Văn Thuần 10/5 5. Văn Chữ(Tự)-Văn Chúc- Văn Duy- Văn Thống (Vợ là Hoàng Thị Như- Văn Thiệu (Vợ là Hoàng Thị Lý). Thống và Thiệu vào năm 1807 chừng 60-70 tuổi 6. 7. 8. 9. : Thất tường (Không rõ) 10. Văn Khương- Văn Nhơn-Văn Phúc- Văn Siêu- Thị Mau- Thị Lắm. 11. Văn Tứ 12/12- Văn Ngãi 28/3- Văn Đức 12. Văn Dương4/4-Văn Diểu 8/4-Thị Y- Văn Thỉ(Sỹ) 5/8-Thị Cách- Thị Khương- Văn Học- Văn Hay- Văn Tiền- Văn Lương. 13. …. Ngày 3/5/2008 tại Họ Phan Đình Trúc Lâm: Chỉ có 13 đời sau từ ông Phan Đình Huyền. (Lưu ý: Theo tài liệu của Phan Tộc Tỉnh TTH, họ Phan Văn Trúc Lâm có liên quan đến các họ nêu trên nên các thông tin trên chỉ để tham khảo thêm) Hiện nay, khi đang cập nhật bổ sung các thông tin này, Phái thứ Nhất đã có 13 đời, nhưng trong gia phả này chỉ đang thống kê và cập nhật cho đến đời thứ 12. 潘 文 族 , 第 一 派 (PHAN VĂN TỘC-ĐỆ NHẤT PHÁI) PHẦN GHI GIA PHẢ CHÍNH SAO NGUYÊN BẢN GỐC ĐỜI THỨ NHẤT: HIỂN CAO TẰNG TỔ KHẢO VINH DƯƠNG QUẬN PHAN VĂN VIÊN Nhất lang Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: QUÝ BÀ. Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. ĐỜI THỨ HAI: HIỂN TẰNG TỔ KHẢO: PHAN VĂN TẠO (Phan Văn tục danh Viết Tạo) Quý lang Chánh kỵ: 22/3 – Cũng là ngày Hiệp kỵ của Phái. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: QUÝ BÀ. Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. ĐỜI THỨ BA: HIỂN TỔ ĐƯỜNG BÁ: PHAN VĂN CHỈ Quý lang Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: QUÝ NƯƠNG Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. HIỂN TỔ: PHAN VĂN ĐÀI Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: TRẦN THỊ ĐẶNG Chánh kỵ: 24/8 Mộ phần: Không rõ. HIỂN TỔ: PHAN THỊ QUÝ NƯƠNG (Hữu vị vô danh) Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. ĐỜI THỨ TƯ: HIỂN ĐƯỜNG BÁ: PHAN VĂN NGẠI Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: QUÝ NƯƠNG Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Sinh hạ: 1. PHAN VĂN ĐÍCH 2. PHAN VĂN THÂN 3. PHAN THỊ AI 4. PHAN THỊ SỐ 5. PHAN THỊ CHI HIỂN ĐƯỜNG BÁ: PHAN VĂN BẰNG Chánh kỵ: 20/4 Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: THỊ THIỆT Chánh kỵ: 10/1 Mộ phần: Không rõ. Sinh hạ: 1. PHAN VĂN CHƠI HIỂN KHẢO: PHAN VĂN LẬP Chánh kỵ: 29/6 Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: Chánh thất Nguyễn Thị Út (Chút). Không con. Thứ thất: Trần Thị Lệ Chánh kỵ: 15/7 Mộ phần: Không rõ. Sinh hạ: 1. PHAN VĂN DÁN 2. PHAN VĂN SỬ 3. PHAN VĂN THÔNG 4. PHAN VĂN HANH 5. PHAN VĂN TÁM 6. PHAN VĂN HƯƠNG 7. PHAN VĂN THÊM 8. PHAN VĂN SUỐT 9. PHAN VĂN HOẠT (Hượt) PHAN THỊ NÚC Nhất nương Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. PHAN THỊ BẢY Nhất nương Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. HIỂN ĐƯỜNG THÚC: PHAN VĂN NGHI Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: Hoàng Thị Nhượng Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Sinh hạ: 1. PHAN VĂN THI 2. PHAN THỊ BÉ ĐỜI THỨ NĂM: PHAN VĂN ĐÍCH (Con ông Phan Văn Ngại) PHAN VĂN THÂN (Con ông Phan Văn Ngại) PHAN THỊ AI (Con ông Phan Văn Ngại) PHAN THỊ SỐ (Con ông Phan Văn Ngại) PHAN THỊ CHI (Con ông Phan Văn Ngại) PHAN VĂN CHƠI (Con ông Phan Văn Bằng) Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: Lê Thị Chiếm Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Sinh hạ: 1. PHAN VĂN ĐỨC 2. PHAN VĂN ĐẠO 3. PHAN VĂN LƯỢC 4. PHAN VĂN ĐÓ 5. PHAN THỊ TRÚC 6. PHAN THỊ LỤC 7. PHAN THỊ PHƯỚC 8. PHAN THỊ ĐẦU PHAN VĂN DÁN (Con thứ nhất ông Phan Văn Lập) Chánh kỵ: 6/5 Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: Trần Thị Bá Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Sinh hạ: 1. PHAN THỊ CÒN 2. PHAN THỊ ĐƯỢC PHAN VĂN SỬ (Con thứ hai ông Phan Văn Lập) Chánh kỵ: 16/8 Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: Trần Thị Vảng Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Xứ Mua, Bưu Thượng Sinh hạ: 1. PHAN VĂN CÓC 2. PHAN VĂN TỨ 3. PHAN VĂN THIỆM 4. PHAN VĂN TRUẬT 5. PHAN VĂN ĐỘT (Độ) PHAN VĂN THÔNG (Con thứ ba ông Phan Văn Lập) Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: Trần Thị Lục Chánh kỵ: Mộ phần: Sinh hạ: 1. PHAN VĂN HUẤN PHAN VĂN HANH (Con thứ tư ông Phan Văn Lập) Chánh kỵ: 18/3 Mộ phần: Cồn Tranh, Bưu Thượng Nguyên phối: Trần Thị Bốn Chánh kỵ: Mộ phần: Sinh hạ: 1. PHAN Hữu vị vô danh 2. PHAN THỊ THƯỜNG 3. PHAN THỊ THÚI 4. PHAN VĂN THỌ 5. PHAN THỊ MƯỜI 6. PHAN THỊ ĐỐM 7. PHAN THỊ MUÔN 8. PHAN THỊ NGAO 9. PHAN THỊ BEO PHAN VĂN TÁM (Con thứ năm ông Phan Văn Lập) PHAN VĂN HƯƠNG (Con thứ sáu ông Phan Văn Lập) PHAN VĂN THÊM (Con thứ bảy ông Phan Văn Lập) PHAN VĂN SUỐT (Con thứ tám ông Phan Văn Lập) PHAN VĂN HOẠT (Hượt) (Con thứ chín ông Phan Văn Lập) ĐƯỜNG THÚC: PHAN VĂN THI (Con ông Phan Văn Nghi) Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: Thị Thưởng Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Sinh hạ: 1. PHAN VĂN THUYẾT 2. PHAN VĂN KHIÊM 3. PHAN VĂN VÕ CON CHÁU CỦA ÔNG PHAN VĂN THUYẾT, PHAN VĂN KHIÊM, PHAN VĂN VÕ HIỆN NAY KHÔNG RÕ. HIỆN ĐANG CÓ ÔNG PHAN VĂN VÕ ĐỜI THỨ SÁU ĐƯỢC PHỤNG BIÊN TRONG GIA PHẢ ÔNG PHAN VĂN XOÀI LÀNG LIỄU NAM, VÀ CÓ TRÍCH SAO DƯỚI ĐÂY. (Phần chữ Hán) ĐỜI THỨ SÁU: PHAN VĂN ĐỨC (Con thứ nhất ông Phan Văn Chơi) PHAN VĂN ĐẠO (Con thứ nhì ông Phan Văn Chơi) Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: Thị Lựu Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Sinh hạ: 1. PHAN VĂN CỨC PHAN VĂN LƯỢC (Con thứ ba ông Phan Văn Chơi) PHAN VĂN ĐÓ (Con thứ tư ông Phan Văn Chơi) PHAN THỊ TRÚC (Con thứ năm ông Phan Văn Chơi) PHAN THỊ LỤC (Con thứ sáu ông Phan Văn Chơi) PHAN THỊ PHƯỚC (Con thứ bảy ông Phan Văn Chơi) PHAN THỊ ĐẦU (Con thứ tám ông Phan Văn Chơi) PHAN THỊ CÒN (Con thứ nhất ông Phan Văn Dán) PHAN THỊ ĐƯỢC (Con thứ hai ông Phan Văn Dán) PHAN VĂN CÓC (Con thứ nhất ông Phan Văn Sử) PHAN VĂN TỨ (Con thứ hai ông Phan Văn Sử) PHAN VĂN THIỆM (Con thứ ba ông Phan Văn Sử) Chánh kỵ: 1/4 Mộ phần:Lăng Cồn ngoài Xứ Cây Da Nguyên phối: Võ Thị Bửu Chánh kỵ: Mộ phần:Lăng cạnh giếng Bót Thứ phối: Trần Thị Mày Chánh kỵ: 11/2 Mộ phần: Cồn Trung, Xứ Cây Da Sinh hạ: 1. PHAN THỊ TÚY (Con Bà Bửu, chồng là Lý trưởng Thái Văn Ninh, sinh ra Thái Văn Lữ) 2. PHAN THỊ VÂN (Con Bà Bửu, chồng là Suất đội Trần Tự, sinh ra Trần Viết Phúc) 3. PHAN Hữu vị vô danh. Chánh kỵ 8/4 4. PHAN VĂN HỌC 5. PHAN VĂN CHÍ 6. PHAN VĂN ĐẠT 7. PHAN VĂN CHỆT (Con bà Mày) 8. PHAN THỊ KIỀU (Con Bà , chồng là Thái Văn Y, sinh ra Thái Văn Minh) 9. PHAN THỊ CỤT (Con Bà Mày, chồng là Nguyễn Phiên, sinh ra Nguyễn Ngật) 10. PHAN VĂN RÁI 11. PHAN THỊ CHÍN 12. PHAN VĂN MÓT (Con Bà Mày) PHAN VĂN TRUẬT (Con thứ tư ông Phan Văn Sử) Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. PHAN VĂN ĐỘT (Độ) (Con thứ năm ông Phan Văn Sử) Chánh kỵ: Không rõ. Mộ phần: Không rõ. Nguyên phối: Trần Thị Lợi Chánh kỵ: Mộ phần: CON CHÁU CỦA ÔNG PHAN VĂN ĐỘT ĐƯỢC PHỤNG BIÊN TRONG GIA PHẢ CHÍNH VÀ GIA PHẢ CỦA PHÁI SẼ ĐƯỢC PHỤNG BIÊN BỔ SUNG. ĐỜI THỨ BẢY: PHAN VĂN CỨC (Con thứ tư ông Phan Văn Đạo) Chánh kỵ: Mộ phần: PHAN VĂN HỌC (Con thứ tư ông Phan Văn Thiệm) Chánh kỵ: 26/11 Mộ phần:Lăng Cồn ngoài, Xứ Cây Đa Nguyên phối: Trần Thị Kề Chánh kỵ: 28/10 Mộ phần: Lăng Cồn ngoài, Xứ Cây Đa Sinh hạ: 1. PHAN VĂN TUÂN 2. PHAN THỊ THIỂU (Chồng Phan Thụy, người làng Cổ Bưu Sanh ra Phan Thỉ) 3. PHAN THỊ ĐA (Chồng Trần Tựu, người ở làng Sanh ra Trần Lỵ) 5. PHAN THỊ DA (Chồng Nguyễn Liêm (Lem) người ở làng Sanh ra Nguyễn Hỷ) 4. PHAN THỊ LIỄU (Chồng Hà Vi, người làng Cổ Bưu Sanh ra Hà Nuôi) 6. PHAN VĂN TUẦN 7. PHAN VĂN HOÀN 8. PHAN VĂN TOẠI (Chết sớm) 9. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ 13/3) 10. PHAN THỊ KIM (Lấy chồng ở Thừa Lưu, sinh ra Lê Phước) 11. PHAN THỊ THẠCH (Lấy chồng tên Mỹ ở làng An Ninh Hạ) PHAN VĂN CHÍ (Con thứ năm ông Phan Văn Thiệm) Chánh kỵ: 16/10 Mộ phần: Lăng Cồn Trung, Xứ Cây Đa Nguyên phối: Thái Thị Ngữ Chánh kỵ: 9/6 Mộ phần: Rú Bắp Sinh hạ: 1. PHAN VĂN KHỞI 2. PHAN VĂN DUYỆT 3. PHAN THỊ TRUYỀN Chánh kỵ: 1/8, Mộ phần: Rú Bắp 4. PHAN THỊ CỪU (Chồng Trần Viết Lưu, người ở làng Sanh ra Trần Viết Gạo) 5. PHAN VĂN HOẰNG (Chánh kỵ: 27/4 Mộ phần: Rú Bắp) 6. PHAN VĂN HOÀNH (Chánh kỵ: 21/3. Mộ phần: Thất lạc, chưa tìm ra mộ) 7. PHAN VĂN HUÊ (Viêm) 8. PHAN THỊ Hữu vị vô danh (Không rõ ngày kỵ và mộ phần) 9. PHAN THỊ DAI (Dê) (Chồng Nguyễn Phê, người ở làng, sinh ra Nguyễn Khoáng) 10. Phan Hữu vị vô danh (Không rõ ngày kỵ và mộ phần) 11. PHAN THỊ BIỀU (Chồng Trần Viên, người ở làng Sanh ra Trần Búa) 12. PHAN Hữu vị vô danh (Không rõ ngày kỵ và mộ phần) PHAN VĂN ĐẠT (Con thứ sáu ông Phan Văn Thiệm) Chánh kỵ: 15/5 Mộ phần: PHAN VĂN CHỆT (Con thứ bảy ông Phan Văn Thiệm) Chánh kỵ: Mộ phần: Nguyên phối: Thị Sâm (Không có con) Chánh kỵ: Mộ phần: Thứ phối: Hà Thị Hoàn Chánh kỵ: Mộ phần: Sinh hạ: 1. PHAN Thị muội danh (không rõ tên) 2. PHAN VĂN HOẠCH PHAN VĂN RÁI (Con thứ mười ông Phan Văn Thiệm) Chánh kỵ: 2/6 Mộ phần: Xứ Cây Đa (Mụp) Nguyên phối: Nguyễn Thị Sơn Chánh kỵ: 3/11 Mộ phần: Truông Sinh hạ: 1. PHAN THỊ ĐẰNG (Chết sớm, Không rõ ngày kỵ và mộ phần) 2. PHAN THỊ PHÒNG (Chồng Trần Ly người ở làng, sinh ra Trần Lành) 3. PHAN THỊ KÌNH (Chồng Nguyễn Ngao, người ở làng An Ninh Hạ, sinh ra Nguyễn Quang Khích) 4. PHAN THỊ NIÊM (Nghiêm) (Chồng thứ Trần Viết Bạo, người ở làng Sanh ra Trần Viết Việt) 5. PHAN THỊ NGHINH (Chồng thứ Hồ Diệm, người ở làng Sanh ra Hồ Tường) 6. PHAN VĂN XƯỜNG 7. PHAN Hữu vị vô danh Chánh kỵ: Mộ phần: PHAN VĂN MÓT (Con thứ mười hai ông Phan Văn Thiệm) Chánh kỵ: Mộ phần: Nguyên phối: Nguyễn Thị Em Chánh kỵ: Mộ phần: Sanh hạ: 1.PHAN VĂN MONG (Moi) Chánh kỵ: 29/5/DL Mộ phần: Thanh Sơn, Phú Thọ ĐỜI THỨ TÁM: PHAN VĂN TUÂN (Con thứ 1 ông Phan Văn Học) Sánh với Trần Thị Huyền, người ở làng. Tạ thế ngày: Mộ phần Sinh ra: 1. PHAN THỊ LUYẾN (Chồng Nguyễn Tiếp, người ở làng, sinh ra Nguyễn Tế) 2. PHAN VĂN LƯỠNG 3. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ / Mộ phần: ) 4. PHAN THỊ NUY (Chồng Thái Văn Trị, người ở làng, sinh ra Thái Văn Hiến) 5. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ / Mộ phần: ) 6. PHAN VĂN CƯƠNG 7. PHAN VĂN THẠC 8. PHAN THỊ CƯ (Chánh kỵ 29/3. Mộ phần: Cồn Ngoài) 9. PHAN VĂN BÔN 10. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ: / . Mộ phần: ) PHAN VĂN TUẦN (Con thứ 6 ông Phan Văn Học) Sánh với: Huỳnh Thị Năng và Trần Thị Hương người cùng ở làng Cẩm Phổ, Hội An, Quảng Nam Sinh ra: 1. PHAN VĂN HƯỜNG (Con Bà Năng) Sau đây là các con của bà Hương: 2. PHAN THỊ HOA (Chồng Nguyễn Phàn, người ở làng An Ninh Thượng, sinh ra Nguyễn Dũng) 3. PHAN THỊ TUYẾT ( Chánh kỵ: 25/5. Mộ phần: Cồn Trung Cây Da) 4. PHAN VĂN KHÔI 5. PHAN THỊ KHÀ 6. PHAN VĂN KHIM (Cư) 7. PHAN THỊ SỬU (Quan hệ với ông Lê Đình, người ở làng, sinh ra Lê Thị Bé) 8. PHAN VĂN HÙNG 9. PHAN VĂN TRÍ 10. PHAN THỊ HỒNG (Chồng Nguyễn Tô, người ở làng, sinh ra Nguyễn Cao Kỳ) 11. PHAN THỊ QUÝ (Chồng Trần Ngọc Lỵ, người ở làng Nghĩa Lập, Phú Vang, sinh ra Trần Ngọc Thắng) PHAN VĂN HOÀN (Con thứ 7 ông Phan Văn Học) Sánh với: Nguyễn Thị Em, người ở làng, và Lê Thị Quyên người ở Vân Dương, Hương Thủy Sinh ra: 1. PHAN Hữu vị vô danh ( Chánh kỵ: 7/5. Mộ phần: Cồn Ngoài Cây Da) 2. PHAN Hữu vị vô danh ( Chánh kỵ: 25/2. Mộ phần: Cồn Ngoài Cây Da) 3. PHAN THỊ SANH ( Chánh kỵ: 4/3. Mộ phần: Cồn Ngoài Cây Da) 4. PHAN THỊ HẢO (Chồng Nguyễn Chính, người ở làng, sinh ra Nguyễn Hân) 5. PHAN THỊ THÙY (Con Bà Lê Thị Quyên) (Chồng Nguyễn Văn Bền, người ở Phường Thuận Hòa, Huế, sinh ra Nguyễn Văn Quang) PHAN VĂN TOẠI (Con thứ 8 ông Phan Văn Học) Chánh kỵ: 13/6. Mộ phần: PHAN VĂN KHỞI (Con thứ 1 ông Phan Văn Chí) Chánh kỵ: Mộ phần: Rú Bắp Sánh với: Trần Thị Dốc, người ở làng. Chánh kỵ: Mộ phần: Rú Bắp Sinh ra: 1. PHAN VĂN CHẤP 2. PHAN VĂN TĂNG 3. PHAN THỊ TRẮC ( Chánh kỵ: 13/9. Mộ phần: ) 4. PHAN THỊ MƯỜNG (Chồng Thái Văn Kha, người ở làng, sinh ra Thái Văn Thành) 5. PHAN VĂN CHÚC ( Chánh kỵ: 10/9. Mộ phần: ) 6. PHAN THỊ NHUẬN ( Chánh kỵ: 30/7. Mộ phần: Cồn Trung Cây Da) 7. PHAN Hữu vị vô danh ( Chánh kỵ: . Mộ phần: ) 8. PHAN Hữu vị vô danh ( Chánh kỵ: . Mộ phần: ) 9. PHAN THỊ PHƯỜNG (Chồng Nguyễn Kính Tới, người ở làng, sinh ra Nguyễn Kính Toàn) PHAN VĂN DUYỆT (Con thứ 2 ông Phan Văn Chí) Chánh kỵ: 20/11 Mộ phần: Rú Bắp Sánh với: Nguyễn Thị Thỏa, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN VĂN ĐĂNG 2. PHAN VĂN ĐIỆN 3. PHAN Hữu vị vô danh ( Chánh kỵ: . Mộ phần: ) 4. PHAN Hữu vị vô danh ( Chánh kỵ: . Mộ phần: ) 5. PHAN VĂN NGUYÊN 6. PHAN VĂN KHANG 7. PHAN THỊ CHIÊM (Chồng Nguyễn Công Lành, người ở làng, sinh ra Nguyễn Công Tiện) 8. PHAN Hữu vị vô danh ( Chánh kỵ: . Mộ phần: ) 9. PHAN Hữu vị vô danh ( Chánh kỵ: . Mộ phần: ) PHAN VĂN HOẰNG (Con thứ 5 ông Phan Văn Chí) Chánh kỵ: 27/4 Mộ phần: Lăng Rú Bắp PHAN VĂN HOÀNH (Con thứ 6 ông Phan Văn Chí) Chánh kỵ: 21/3 Mộ phần: Thất lạc, chưa tìm ra mộ. PHAN VĂN HUÊ (Viêm) (Con thứ 7 ông Phan Văn Chí) (Sanh ngày 9/9/Đinh Tỵ, giờ Tý) Chánh kỵ: (13 giờ)17/9/Đinh Mão (1987) Mộ phần: Rú Bắp Sánh với: Nguyễn Thị Luân, người ở làng Bồn Phổ, Hương An, Hương Trà. Tạ thế lúc 6 giờ ngày 27/7/2009 tức ngày 6/6/Kỷ Sửu) thọ 88 tuổi. Sinh ra: 1. PHAN THỊ LOAN (Sinh: 14/2/Kỷ Sửu, giờ Tuất) (Chồng Võ Sĩ Nhựt, người ở làng, sinh ra Võ Sĩ Anh) 2. PHAN THỊ ÉN (Sinh: 14/2/Kỷ Sửu, giờ Tuất) (Chồng Nguyễn Sành, người ở làng, sinh ra Nguyễn Tấn) 3. PHAN THỊ NHẠN (Sinh: 5/9/Giáp Ngọ, giờ Sửu) (Chồng Trần Viết Nam, người ở làng, sinh ra Trần Viết Quang) 4. PHAN THỊ HỒNG (Sinh: 13/8/Bính Thân, giờ Sửu) (Chồng Lê Thanh Chiến, người ở Lệ Ninh, Quảng Bình sinh ra Lê Thanh Long) 5. PHAN VĂN THẢO (Sinh: 9/6/Mậu Tuất, giờ Thân) 6. PHAN VĂN PHÚ (Nho) (Sinh: 6/2/Tân Sửu, giờ Ngọ) 7. PHAN VĂN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ 29/3/Quý Mão. Mộ phần: Rú Bắp, Truông) 8. PHAN THỊ PHỤNG (Sinh: 12/2/Giáp Thìn, giờ Tuất) (Chồng Tào Tòng, người ở làng, sinh ra Tào Anh Dương) 9. PHAN THỊ Hữu vị vô danh (Chánh kỵ 7/10/Đinh Mùi. Mộ phần: Rú Bắp, Truông) 10. PHAN VĂN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ 27/7 Mộ phần: Rú Bắp, Truông) PHAN VĂN HOẠCH (Con thứ 2 ông Phan Văn Chệt) Chánh kỵ: Mộ phần: PHAN VĂN XƯỜNG (Con thứ 6 ông Phan Văn Rái) Sánh với: Trần Thị Bảy, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN VĂN XƯỞNG 2. PHAN THỊ THỦY (Chồng Trần Minh Tạ, người ở làng, sinh ra Trần Minh Cường) 3. PHAN VĂN CHUNG 4. PHAN VĂN NGÀ 5. PHAN VĂN KÝ 6. PHAN VĂN TY 7. PHAN THỊ MỘNG (Chồng Thái Văn Đủ, người ở làng, sinh ra Thái Thị Mộng Ngân) 8. PHAN THỊ MƠ 9. PHAN VĂN ÚT PHAN VĂN MONG (Moi) (Con thứ 1 ông Phan Văn Mót) Chánh kỵ: 30/5 Mộ phần: Thanh sơn, Phú Thọ 1.Sánh với: Trần Thị Chinh ở Thanh Thủy, Phú Thọ Sinh ra: 1. PHAN VĂN PHÚ 2. PHAN VĂN QUÝ 2.Sánh với: Nguyễn Thị Việt ở Ba Vì, Hà Tây Sinh ra: 3. PHAN THỊ TÂM 4. PHAN THỊ TÍNH 5. PHAN VĂN QUYẾT 6. PHAN VĂN NGHỊ ĐỜI THỨ CHÍN: PHAN VĂN LƯỠNG (Con thứ 2 ông Phan Văn Tuân) Sánh với: Nguyễn Thị Thứ, người ở làng, và Đỗ Thị Cháu ở Vỹ Dạ, Huế. Sinh ra: 1. PHAN VĂN THIÊN (Chánh kỵ: 23/8 Mộ phần: Rú Bắp) 2. PHAN THỊ Vô danh (Chánh kỵ: 7/7 Mộ phần: Rú Bắp) 3. PHAN VĂN LONG 4. PHAN VĂN THUẬN 5. PHAN THỊ NGỌC ÁNH (Chồng Hà Văn Duy, người ở làng Thọ Bình, Thọ Sơn, Thanh Hóa, sinh ra Hà Duy Hùng) 6. PHAN VĂN TÂN 7. PHAN VĂN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ: 15/5 Mộ phần: Rú Bắp) 8. PHAN THỊ ÁNH TUYẾT (Chồng Cao Thế Hoàng, người ở làng Cổ Bi, Phong Điền, sinh ra Cao Thế Hải) 9. PHAN TIẾN LỢI 10. PHAN VĂN Vô danh (Chánh kỵ: 10/10 Mộ phần: Không rõ) 11. PHAN THỊ XUÂN LAN (Chồng Nguyễn Văn Trung, người ở Vĩnh An, Bến Tre, sinh ra Nguyễn Văn Thành) 12. PHAN THỊ LAN THANH (Chồng Vũ Minh Phương, người ở Triệu Sơn, Thanh Hóa, sinh ra Vũ Minh Tuấn) 13. PHAN VĂN CHÂU 14. PHAN THỊ THANH HƯƠNG (Chồng Phan Quang Thọ, sinh ra Phan Quang Tiến) 15. PHAN VĂN ÚT PHAN VĂN CƯƠNG (Con thứ 5 ông Phan Văn Tuân) Sánh với: Nguyễn Thị Tuyết, người 40/5 Điện Biên Phủ, Huế và Cao Thị Nghiêm ở Cổ Bi, Phong Điền Sinh ra: 1. Con bà Tuyết 1. PHAN THỊ ÁI LIÊN (Chồng Nguyễn Bích Ngọc, người ở Mộ Đức, Quảng Ngãi, sinh ra Nguyễn Ngọc Hạ Uyên) 2. PHAN THỊ TUYẾT VÂN (Chồng Mai Ngọc, người ở Hải Lăng, Quảng Trị, sinh ra Mai Nhật Thanh) 3. PHAN TUYẾT AN 4. PHAN NHẬT TÂN 5. PHAN HOÀI GIANG 2. Con bà Nghiêm: 6. PHAN THỊ LONG NGÂN 7. PHAN THỊ HỒNG ĐÀO 8. PHAN NHẬT QUANG 9. PHAN VĂN MỸ PHAN VĂN THẠC (Con thứ 6 ông Phan Văn Tuân) Sánh với: Hoàng Thị Nương, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN VĂN TẤN SĨ 2. PHAN THỊ NGỌC KIỀU (Chồng ông Việt, người ở Buôn Me Thuộc) 3. PHAN THỊ NGỌC TRÂM (Chồng Lê Xuân Hùng, người ở An Ninh Hạ, sinh ra Lê Xuân Lượng) 4. PHAN THỊ Hữu vị vô danh 5. PHAN THỊ NGỌC ANH (Chồng ông Văn Dũng, người ở Buôn Me Thuộc) 6. PHAN THỊ NGỌC BÍCH 7. PHAN VĂN Hữu vị vô danh 8. PHAN VĂN NHẬT TRƯỜNG PHAN VĂN BÔN (Con thứ 8 ông Phan Văn Tuân) Sánh với: 1. Thái Thị Trước người ở làng. Tạ thế ngày: Mộ phần: Sinh ra: 1. PHAN THÁI HOÀNG VŨ (Chánh kỵ: 6/5 Mộ phần: Tân Lợi, Bình Phước) 2. PHAN THÁI HOÀNG MAI 3. PHAN THÁI HỒNG SEN 4. PHAN THÁI HỒNG HÀ 5. PHAN Vô danh 2. Võ Thị Đơn, người ở làng. Sinh ra: 6. PHAN VÕ NGỌC GIÀU (Con bà Đơn) PHAN VĂN HƯỜNG (Con thứ 1 ông Phan Văn Tuần và bà Năng) Sánh với: Đào Thị Thìn, người ở làng. Chánh kỵ: 16/11 Mộ phần: Núi Cồn Hàu Sinh ra: 1. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ: / Mộ phần: Núi Cồn Hàu) 2. PHAN VĂN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ: / Mộ phần: Núi Cồn Hàu) 3. PHAN THỊ HẰNG (Chồng là Trương Phước Hiền, người ở làng Nhâm Biều, sinh ra Trương Thị Hoài Nam) 4. PHAN THỊ THÚY (Chồng Không rõ, sinh ra Phan Quốc Bằng) 5. PHAN MINH HƯỞNG 6. PHAN THỊ TRANG 7. PHAN THỊ NGỌC CẨM 8. PHAN MINH LÂN PHAN VĂN KHÔI (Con thứ 4 ông Phan Văn Tuần) Chánh kỵ: 1/7 Mộ phần: Rú Bắp Sánh với: Nguyễn Thị Hòa, người ở làng An Ninh Hạ Sinh ra: 1. PHAN MINH TUẤN 2. PHAN MINH NGỌC 3. PHAN MINH BIN 4. PHAN Hữu vị vô danh 5. PHAN THỊ CẨM TÚ PHAN VĂN KHIM (Con thứ 6 ông Phan Văn Tuần) Sánh với: Nguyễn Thị Liễn, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN VĂN LĨNH (Con bà Nguyễn Thị Lan) (Chánh kỵ: / Mộ phần: Núi Cồn Côi, phía trong) Dưới đây là các con của bà Liễn: 2. PHAN DUY KHÁNH 3. PHAN THỊ THÚY VÂN 4. PHAN THỊ NGỌC BÍCH 5. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ: 19/1/96. Mộ phần: Núi Rú Bắp) 6. PHAN THỊ HOÀI LINH PHAN VĂN HÙNG (Con thứ 8 ông Phan Văn Tuần) PHAN VĂN TRÍ (Con thứ 9 ông Phan Văn Tuần) Chánh kỵ: 13/3/68 Mộ phần: Cồn Trung Cây Da PHAN VĂN CHẤP (Con thứ 1 ông Phan Văn Khởi) Sánh với: Hoàng Thị Miên, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN VĂN PHI 2. PHAN THỊ CHUYỀN (Chồng là Trần Viết Do, người ở làng, sinh ra Trần Viết Trường) 3. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ: 28/6. Mộ phần: Núi) 4. PHAN VĂN KHOA 5. PHAN VĂN NGỌC 6. PHAN VĂN HỢI (Chánh kỵ: 25/9. Mộ phần: Núi Rú Bắp, Bàu Vị) 7. PHAN THỊ SƯƠNG (Chồng là Nguyễn Tường, người ở làng, sinh ra Nguyễn Nhật Minh) 8. PHAN VĂN HỮU PHAN VĂN TĂNG Trong các giấy tờ tùy thân ghi là Phạm Văn Tăng (Con thứ 2 ông Phan Văn Khởi) Sánh với: Hoàng Thị Hoa, người ở Hà Trung, Tỉnh Thanh Hóa Sinh ra: 1. PHAN THỊ NGỌC LAN (Chồng là Trương Minh Toản, người ở Phú Hòa, Quảng Bình, sinh ra Trương Quang Tuấn) 2. PHAN THỊ MAI (Chánh kỵ: / . Mộ phần: ở Thanh Hóa) 3. PHAN THỊ HỒNG HUỆ (Chánh kỵ: 27/1. Mộ phần: Núi Rú Bắp) 4. PHAN THỊ HẢI VÂN (Chồng Đinh Như Thắng, người làng Phú Hồ, Phú Đa, sinh Đinh Như Hoàng) 5. PHAN VĂN CƯƠNG (Cường) 6. PHAN VĂN DŨNG PHAN VĂN CHÚC (Con thứ 5 ông Phan Văn Khởi) Chánh kỵ: 10/9 Mộ phần: PHAN VĂN ĐĂNG (Con thứ 1 ông Phan Văn Duyệt) Chánh kỵ: Mộ phần: Sánh với: Phan Thị Phước, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN VĂN HIẾN 2. PHAN THỊ HUẾ (Chồng là Trần Viết Quyệt, người ở làng, không có con. 3. PHAN THỊ THANH (Chánh kỵ: /. Mộ phần: Núi Rú Bắp) 4. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ: / . Mộ phần: Núi Rú Bắp) PHAN VĂN ĐIỆN (Con thứ 2 ông Phan Văn Duyệt) Sánh với: Đào Thị Uyên, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN THỊ ÁNH (Chồng là Hoàng Xuân Bản, người ở Hải Lăng, Quảng Trị, sinh ra Hoàng Xuân Bình) 2. PHAN THỊ NGỌC ANH (Chồng là Hoàng Ký, người làng An Ninh Thượng, sinh ra Hoàng Nam) 3. PHAN VĂN TÀI 4. PHAN THỊ NGỌC ẢNH (Chồng là Hoàng Xuân, người ở Hải Lăng, Quảng Trị, sinh ra Hoàng Xị) 5. PHAN THỊ NGỌC ẨN (Chồng là Thái Văn Ngọc, người ở làng, sinh ra ) 6. PHAN CÔNG TIỀN 7. PHAN THỊ NGỌC THU (Chồng là Hoàng Hải, người ở Hải Lăng, Quảng Trị, sinh ra Hoàng Thị Thanh Hà) PHAN VĂN NGUYÊN (Con thứ 5 ông Phan Văn Duyệt) Sánh với: Thái Thị Bưởi, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN QUANG HÙNG 2. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ: /. Mộ phần: Núi Rú Bắp) 3. PHAN Hữu vị vô danh (Chánh kỵ: /. Mộ phần: Núi Rú Bắp) 4. PHAN QUANG NHẬT 5. PHAN THỊ DIỄM THÚY (Chồng là Nguyễn Văn Cửu, người ở làng Vân Cù, Hương Toàn, sinh ra Nguyễn Thị Kiều Oanh) 6. PHAN QUANG VINH 7. PHAN QUANG HUY PHAN VĂN KHANG (Con thứ 6 ông Phan Văn Duyệt) Chánh kỵ: 30/9 Mộ phần: Núi Rú Bắp Sánh với: Trần Thị Thanh, người ở làng. (Không có con) PHAN VĂN THẢO (Con thứ 5 ông Phan Văn Huê) Sánh với: Trần Thị Gắng, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN THỊ LINH ĐAN, (1985), Sinh ngày 25/6/Ất Sửu, lúc 10 giờ 30. 2. PHAN KHOA LINH, (1987), Sinh ngày 8/4/Đinh Mão, 6 giờ 30. 3. PHAN THỊ NGUYỆT MINH, (1993), Sinh ngày 15/8/Quý Dậu, 6 giờ. PHAN VĂN PHÚ (Con thứ 6 ông Phan Văn Huê) Sánh với: Phan Thị Khánh, người ở làng Võng La, Xã Võng La, quận Đông Anh, Hà Nội. Sinh ra: 1. PHAN THANH HẢI, (1987), Sinh ngày 22/10/1987, lúc 20 giờ 30! PHAN VĂN XƯỞNG (Con thứ 1 ông Phan Văn Xường) Sánh với: Trần Thị Liên, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN THỊ THANH TÂM 2. PHAN TRUNG THÀNH 3. PHAN TRUNG CÔNG 4. PHAN THỊ THANH NHÀN PHAN VĂN CHUNG (Con thứ 3 ông Phan Văn Xường) Sánh với: Thái Thị Thủy, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN THỊ DIỆU THANH 2. PHAN Hữu vị vô danh 3. PHAN THỊ KIM TIÊN 4. PHAN THỊ HÒA GIANG 5. PHAN VĂN NHẬT PHAN VĂN NGÀ (Con thứ 4 ông Phan Văn Xường) Chánh kỵ: 5/8/1969 Mộ phần: Núi Rú Bắp PHAN VĂN KÝ (Con thứ 5 ông Phan Văn Xường) Sánh với: Thái Thị Nhuần, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN THỊ MINH CHÂU 2. PHAN THỊ NGỌC ÁNH PHAN VĂN TY (Con thứ 6 ông Phan Văn Xường) Sánh với: Nguyễn Thị Sám, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN VĂN ĐƯỢC 2. PHAN VĂN QUỐC HUY PHAN VĂN ÚT (Con thứ 9 ông Phan Văn Xường) PHAN VĂN PHÚ (Con ông Phan Văn Mong) Sánh với: Lê Thị An người ở Thanh Sơn, Phú Thọ Sinh ra: 1. PHAN THỊ NHUNG 2. PHAN VĂN KHÁNH PHAN VĂN QUÝ (Con ông Phan Văn Mong) Sánh với: Vũ Thị Vi người ở Ba Vì, Hà Tây Sinh ra: 1. PHAN THỊ THƯƠNG 2. PHAN THỊ THẮM 3. PHAN MẠNH TÀI PHAN VĂN QUYẾT (Con ông Phan Văn Mong, vợ 2) PHAN VĂN NGHỊ (Con ông Phan Văn Mong, vợ 2) (HẾT ĐỜI THỨ CHÍN) ĐỜI THỨ MƯỜI: PHAN VĂN THIÊN (Con thứ 1 ông Phan Văn Lưỡng) Chánh kỵ: 23/8 Mộ phần: Núi Rú Bắp PHAN VĂN LONG (Con thứ 3 ông Phan Văn Lưỡng) Sánh với: Trần Thị Phấn, người ở Bình Phước. Sinh ra: 1. PHAN Hữu vị vô danh Chánh kỵ: 14/8 Mộ phần: Tổ 40, Khu phố Thắng Lợi, Tân Phú, Bình Phước. 2. PHAN VĂN PHỤNG, Sinh năm 1986 3. PHAN THỊ THÙY DƯƠNG, Sinh năm 1988 4. PHAN VĂN DƯỠNG, Sinh năm 1989 5. PHAN THỊ DƯỠNG NHI, Sinh năm 1990 6. PHAN THỊ NHÂM THÂN, Sinh năm 1992 PHAN VĂN THUẬN (Con thứ 4 ông Phan Văn Lưỡng) Sánh với: Nguyễn Thị Thái, người ở Bình Phước. Sinh ra: 1. PHAN NGUYỄN LÊ UYÊN, Sinh năm 1985 Chồng là Lê Hồng Thảo, sinh ra Lê Phan Thanh Trúc. 2. PHAN NGUYỄN THÙY LINH, Sinh năm 1988 3. PHAN NGUYỄN NGỌC LIÊM, Sinh năm 1990 PHAN VĂN TÂN (Con thứ 6 ông Phan Văn Lưỡng) Sánh với: Nguyễn Thị Khuyên, người ở làng An Nong, Phú Lộc. Sinh ra: 1. PHAN VĂN HOÀI NAM Chánh kỵ: 4/7/1986 Mộ phần: Rú Bắp 2. PHAN VĂN Hữu vị vô danh Chánh kỵ: 4/7/1987 Mộ phần: Rú Bắp 3. PHAN THỊ BẢO MY, Sinh năm 1988 4. PHAN THỊ BẢO VY, Sinh năm 1991 Chồng là Phương, sinh ra 5. PHAN THỊ YẾN NHI, Sinh năm 1993 6. PHAN THỊ TỐ UYÊN, Sinh năm 1995 PHAN VĂN TIẾN LỢI (Con thứ 9 ông Phan Văn Lưỡng) Sánh với: Đinh Thị Mai, người ở làng Đông Di, Phú Vang. Sinh ra: 1. PHAN TIẾN LỘC, Sinh ngày 22/2/Nhâm Thân 2. PHAN VĂN Vô danh Chánh kỵ: /8/1994 Mộ phần: Không có 3. PHAN THỊ MỸ LINH, Sinh ngày 24/7/Ất Hợi PHAN VĂN CHÂU (Con thứ 12 ông Phan Văn Lưỡng) Sánh với: Trương Thị Hàng, người ở làng Mỹ Lợi, Phú Lộc. Sinh ra: 1. PHAN VĂN PHONG Chánh kỵ: 12/2/1999 Mộ phần: Dầu Dây, Long Khánh. 2. PHAN VĂN Vô danh Chánh kỵ: 24/4/2000 Mộ phần: Dầu Dây, Long Khánh. 3. PHAN THỊ HỒNG DUYÊN, Sinh ngày 13/3/2001 4. PHAN THỊ HỒNG NGỌC, Sinh ngày 10/9/2003 PHAN VĂN ÚT (Con thứ 14 ông Phan Văn Lưỡng) Sánh với: 1.Trần Thị Chiện, người ở Minh Hưng, Kiến Xương, Thái Bình 2.Nguyễn Thị Phượng, người ở Vĩnh An, Ba Tri, Bến Tre. Sinh ra: 1. PHAN VĂN ĐỊNH, Sinh ngày 13/8/2000 (Con bà Chiện) 2. PHAN VĂN Hữu vị vô danh, Sút sảo 6/Quý Mùi (Con bà Chiện) 3. PHAN THỊ THANH TUYỀN, Sinh ngày 27/2/2007 (Con bà Phượng) 4. PHAN VĂN ÚT HẬU, Sinh ngày 29/11/2008 (Con bà Phượng) PHAN VĂN NHẬT TÂN (Con thứ 4 ông Phan Văn Cương) Sánh với: Trần Thị Hoài Phương, người ở Quãng Thọ, Quãng Điền. PHAN VĂN NHẬT QUANG (Con thứ 8 ông Phan Văn Cương) PHAN VĂN NHẬT MỸ (Con thứ 9 ông Phan Văn Cương) PHAN VĂN TẤN SỸ (Con thứ 1 ông Phan Văn Thạc) Sánh với: Nguyễn Thị Diệp, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN THỊ NGỌC DIỆU 2. PHAN MINH NHẬT TRUNG 3. PHAN THỊ NGỌC NHI 4. PHAN VĂN Vô danh Chánh kỵ: Mộ phần: PHAN VĂN NHẬT TRƯỜNG (Con thứ 8 ông Phan Văn Thạc) PHAN VĂN HOÀNG VŨ (Con thứ 1 ông Phan Văn Bôn) Chánh kỵ: 13/8 Mộ phần: Bình Phước PHAN VĂN MINH HƯỞNG (Con thứ 5 ông Phan Văn Hường) PHAN VĂN MINH LÂN (Con thứ 8 ông Phan Văn Hường) PHAN VĂN TUẤN (Con thứ 1 ông Phan Văn Khôi) PHAN VĂN NGỌC (Con thứ 2 ông Phan Văn Khôi) PHAN VĂN BIN (Con thứ 3 ông Phan Văn Khôi) PHAN VĂN LĨNH (Con thứ 1 ông Phan Văn Khim) Chánh kỵ: Mộ phần: PHAN VĂN KHÁNH (Con thứ 2 ông Phan Văn Khim) PHAN VĂN PHI (Con thứ 1 ông Phan Văn Chấp) Sánh với: Nguyễn Thị Tý, người ở làng Xuân Hòa. Sinh ra: 1. PHAN VĂN TƯỜNG 2. PHAN THỊ THU 3. PHAN MINH ĐỨC 4. PHAN Hữu vị vô danh Chánh kỵ: 3/3 Mộ phần: Rú Bắp 5. PHAN MINH TÂN PHAN VĂN KHOA (Con thứ 4 ông Phan Văn Chấp) Sánh với: Nguyễn Thị Sương, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN THỊ LỆ HẰNG 2. PHAN MINH TẤN 3. PHAN THỊ KIM ANH 4. PHAN THỊ BẢO CHÂU PHAN VĂN NGỌC (Con thứ 5 ông Phan Văn Chấp) Sánh với: Tào Thị Long, người ở làng. Sinh ra: 1. PHAN VĂN NHẬT MINH 2. PHAN Hữu vị vô danh 3. PHAN THỊ CẨM NHUNG 4. PHAN THỊ CẨM NHƯ PHAN VĂN HỢI (Con thứ 6 ông Phan Văn Chấp) Chánh kỵ: 29/5 Mộ phần: Rú Bắp, Bàu Vị PHAN VĂN HỮU (Con thứ 8 ông Phan Văn Chấp) PHAN VĂN CƯỜNG (Con thứ 5 ông Phan Văn Tăng) Sánh với: Nguyễn Thị Ý Nhi, người ở làng Phú Thượng, Phú Vang. Sinh ra: 1. PHAN VĂN GIA PHONG PHAN VĂN DŨNG (Con thứ 6 ông Phan Văn Tăng) PHAN VĂN HIẾN (Con thứ 1 ông Phan Văn Đăng) Sánh với: Nguyễn Thị Diệu, người ở làng An Ninh Thượng. Sinh ra: 1. PHAN VĂN TÂM CHƠN 2. PHAN VĂN HIỀN 3. PHAN VĂN VĨNH BẢO 4. PHAN VĂN NGUYÊN BÌNH 5. PHAN VĂN HIÊN 6. PHAN VĂN THUẬN AN 7. PHAN THỊ Vô danh PHAN VĂN TÀI (Con thứ 3 ông Phan Văn Điện) Sánh với: Nguyễn Thị Suối, người ở làng Lựu Bảo, Hương Hồ. Sinh ra: 1. PHAN THỊ PHƯƠNG LAN 2. PHAN CÔNG THÀNH PHAN VĂN TIỀN (Con thứ 6 ông Phan Văn Điện) PHAN VĂN HÙNG (Con thứ 1 ông Phan Văn Nguyên) Sánh với: Nguyễn Thị Ngọc Thúy, người ở làng Xuân Hòa, Hương Long. Sinh ra: 1. PHAN QUANG MINH PHAN VĂN NHẬT (Con thứ 4 ông Phan Văn Nguyên) PHAN VĂN VINH (Con thứ 6 ông Phan Văn Nguyên) PHAN VĂN HUY (Con thứ 7 ông Phan Văn Nguyên) PHAN KHOA LINH (Con thứ 2 ông Phan Văn Thảo) PHAN THANH HẢI (Con thứ 1 ông Phan Văn Phú) PHAN VĂN THÀNH (Con thứ 2 ông Phan Văn Xưởng) PHAN VĂN CÔNG (Con thứ 3 ông Phan Văn Xưởng) PHAN VĂN NHẬT (Con thứ 5 ông Phan Văn Chung) PHAN VĂN ĐƯỢC (Con thứ 1 ông Phan Văn Ty) PHAN VĂN HUY (Con thứ 2 ông Phan Văn Ty) PHAN VĂN KHÁNH (Con ông Phan Văn Phú, cháu ông Mong) PHAN MẠNH TÀI (Con ông Phan Văn Quý, cháu ông Mong) ĐỜI THỨ MƯỜI MỘT: PHAN VĂN PHỤNG (Con thứ 2 ông Phan Văn Long) PHAN VĂN DƯỠNG (Con thứ 4 ông Phan Văn Long) PHAN VĂN HOÀI NAM (Con thứ 1 ông Phan Văn Tân) PHAN VĂN LỘC (Con thứ 1 ông Phan Văn Tiến Lợi) PHAN VĂN PHONG (Con thứ 1 ông Phan Văn Châu) PHAN VĂN ĐỊNH (Con thứ 1 ông Phan Văn Út) PHAN VĂN NHẬT TRUNG (Con thứ 2 ông Phan Văn Tấn Sỹ) PHAN VĂN TƯỜNG (Con thứ 1 ông Phan Văn Phi) PHAN VĂN ĐỨC (Con thứ 3 ông Phan Văn Phi) PHAN VĂN TÂN (Con thứ 5 ông Phan Văn Phi) PHAN VĂN TẤN (Con thứ 2 ông Phan Văn Khoa) PHAN VĂN NHẬT MINH (Con thứ 1 ông Phan Văn Ngọc) PHAN VĂN GIA PHONG (Con thứ 1 ông Phan Văn Cường) PHAN VĂN TÂM CHƠN (Con thứ 1 ông Phan Văn Hiến) PHAN VĂN HIỀN (Con thứ 2 ông Phan Văn Hiến PHAN VĂN VĨNH BẢO (Con thứ 3 ông Phan Văn Hiến) PHAN VĂN NGUYÊN BÌNH (Con thứ 4 ông Phan Văn Hiến) PHAN VĂN HIÊN (Con thứ 5 ông Phan Văn Hiến) PHAN VĂN THUẬN AN (Con thứ 6 ông Phan Văn Hiến) PHAN VĂN THÀNH (Tức Phan Công Thành) (Con thứ 1 ông Phan Văn Tài) PHAN VĂN MINH (Con thứ 1 ông Phan Quang Hùng) HẾT ĐỜI THỨ 11 TRÍCH SAO GIA PHẢ GỐC CỦA ÔNG PHAN VĂN XOÀI: 弟 一 世: Đệ Nhất thế: 顯 上 祖 考 榮 陽 郡 潘 文 家, 即 武 莙 大 郎 Hiển thượng tổ khảo Vinh Dương quận Phan Văn Gia, tức : Võ quân đại lang. 顯 上 祖 妣 依 夫 潘 元 配 貴 大 娘. Hiển thượng tổ tỷ y phu Phan nguyên phối quý đại nương. 弟 二 世: Đệ Nhị thế: 顯 先 祖 考 榮 陽 郡 潘 文 府 莙 大 郎. Hiển tiên tổ khảo Vinh Dương quận Phan Văn, Phủ quân đại lang. 顯 先 祖 妣 依 夫 潘 文 正 室 貴 妑 慈 娘. Hiển tiên tổ tỷ y phu Phan Văn, chánh thất quý bà từ nương. 列 先 祖 考 伯 叔 姑 娘 姑 妑 列 位. Liệt tiên tổ khảo bá thúc cô nương cô bà liệt vị. 弟 三 世: Đệ Tam thế: 顯 厯 世 祧 挑 祖 潘 文 大 郎. Hiển lịch thế khiêu tổ khảo Phan Văn đại lang. 顯 厯 世 祧 挑 妣 潘 文 正 室 慈 娘. Hiển lịch thế khiêu tổ tỷ Phan Văn chánh thất từ nương. 列 厯 世 祧 挑 伯 叔 祖 妣 姑 娘 列 位. Liệt lịch thế khiêu tổ bá thúc khảo tỷ cô nương liệt vị. 弟 四 世: Đệ Tứ thế: 顯 祧 挑 祖 榮 陽 郡 潘 文一郎. Hiển khiêu tổ khảo Vinh Dương quận Phan Văn nhất lang. 顯 祧 祖 妣 依 夫 潘 文 正 室 貴 妑 慈 娘. Hiển khiêu tổ tỷ y phu Phan Văn chánh thất quý bà từ nương. 列 祧 挑 伯 叔 祖 妣 姑 娘 慈 娘 列 位 並 惻 室 諸 氏 之 伶. Liệt khiêu tổ bá thúc khảo tỷ cô nương từ nương liệt vị tịnh trắc thất chư thị chi linh. 弟 五 世: Đệ Ngũ thế: 顯 高 祖 考 榮 陽 郡 潘 文 貴 翁 一 郎. Hiển cao tổ khảo Vinh Dương quận Phan Văn quý ông nhất lang. 顯 高 祖 妣 依 夫 潘 文 家 正 室 貴 妑 慈 娘. Hiển cao tổ tỷ y phu Phan Văn Gia chánh thất quý bà từ nương. 列 高 祖 考 伯 叔 祖 妣 姑 列 位 並 次 惻 室 惻 之 伶 列 位. Liệt cao tổ khảo bá thúc khảo tỷ cô liệt vị tịnh thứ thất trắc thất chi linh liệt vị. 弟 六 世: Đệ Lục thế: 顯 曾 祖 考 榮 陽 郡 潘 文 武 貴 翁 弟 一 郎. Hiển tằng tổ khảo Vinh Dương quận Phan Văn Võ quý ông thứ nhất lang. (Tạ thế Ngày 9 tháng 10) 顯 曾 祖 妣 依 夫 潘 文 家 正 室 貴 妑 慈 娘. Hiển tằng tổ tỷ y phu Phan Văn Gia chánh thất quý bà từ nương. 弟 七 世: Đệ Thất thế: 顯 祖 考 榮 陽 郡 潘 文 添 一 郎. Hiển tổ khảo Vinh Dương quận Phan Văn Thêm nhất lang. (Tạ thế Ngày 8 tháng 4) 配 妑 詨 號 鵑 正室 貴 娘. Phối bà húy hiệu Quyên chánh thất quý nương (Tạ thế Ngày 23 tháng giêng) 生下: Sanh hạ : 潘 氏 猫 Phan Thị Mèo 潘 文 石 Phan Văn Thạch 潘 氏 有 位無 名 Phan Thị hữu vị vô danh 潘 文 稚 Phan Văn Trẻ 潘 文 去 Phan Văn Khứ 潘 文 芸 Phan Văn Nghệ 潘 氏 有 位無 名 Phan Thị hữu vị vô danh 列 祖 考 伯 叔 妣 娘 列 位. Lịch tổ khảo bá thúc tỷ nương liệt vị. 弟 八 世: Đệ Bát thế: 顯 祖 考 潘 文 石 一 郎. Hiển tổ khảo Phan Văn Thạch nhất lang. 配 正 室 湖 氏 扉. 1. Phối chánh thất Hồ Thị Phi Tạ thế Ngày 15 tháng 8 生下: Sanh hạ : 潘 氏 義 Phan Thị Nghĩa 潘 文 遵 Phan Văn Tuân 配 次 室 阮 氏 诘. 2. Phối thứ thất Nguyễn Thị Cật Tạ thế ngày 5 tháng giêng 生下: Sanh hạ : 潘 無 名 Phan Vô danh 潘 椊 Phan Chệt 潘 氏 啅 Phan Thị Chạc 潘 氏 心 Phan Thị Tâm 顯 叔 祖 考 潘 文 去 二 郎. Hiển thúc tổ khảo Phan Văn Khứ nhị lang Tạ thế ngày 18 tháng 9 配 正 室 陳 氏 蟾. Phối chánh thất Trần Thị Thiềm Tạ thế Ngày 15 tháng 10 生下: Sanh hạ : 潘 氏 炖 Phan Thị Doan 潘 文 僎 Phan Văn Tốn 潘 氏矢 Phan Thị Thỉ 潘 文 艮 Phan Văn Cấn 潘 氏 炎 Phan Thị Viêm 潘 氏 康 Phan Thị Khương 潘 文 無 名三 位 Phan Văn vô danh tam vị 弟 九 世: Đệ Cửu thế: 弟 一 娘 潘 氏 義. Đệ Nhất nương Phan Thị Nghĩa Gả ở Thôn Hiệp Khánh hiệu viết Trần Rốt 堂 伯 弟 一 郎 潘 蓬, 配 正 室 陳 氏 院. Đường bá đệ Nhất lang Phan Bồng, Phối chánh thất Trần Thị Vện 生下: Sanh hạ : 潘 氏 鳩 Phan Thị Cưu 顯 考 弟 一 郎 号 曰 潘 椊. Hiển khảo đệ nhất lang hiệu viết Phan Chệt. Tạ thế Ngày 15 tháng 8. 正 配 号 曰 陳 氏 森 貴 娘. Chánh phối hiệu viết Trần Thị Sum quý nương. Tạ thế Ngày 20 tháng 2. 生下: Sanh hạ : 潘 氏 完 Phan Thị Hoàn 潘 氏 無 名 Phan Thị vô danh 潘 文 喍 Phan Văn Xoài 潘 文 傀 Phan Văn Ổi 弟 一 娘 号 曰 潘 氏 啅. Đệ Nhất nương hiệu viết Phan Thị Chạc Gả ở Thôn Liễu Cốc Thượng ông Nguyễn Lóc. 弟 二 娘 号 曰 潘 氏 心. Đệ Nhị nương hiệu viết Phan Thị Tâm Gả ở Thôn Liễu Cốc Hạ ông Cao Bồn. 弟 一 娘 号 曰 潘 氏 端. Đệ Nhất nương hiệu viết Phan Thị Đoan Gả ở Đồng Xuyên ông Phan Xí 弟 二 娘 号 曰 潘 氏 炎. Đệ Nhị nương hiệu viết Phan Thị Viêm Gả ở Thôn Liễu Cốc Thượng ông Nguyễn Văn Khiên. 弟 十 世: Đệ Thập thế: 弟 一 郎 潘 文 喍. Đệ Nhất lang Phan Văn Xoài Tạ thế Ngày tháng 正 配 号 曰 潘 氏 皋. Chánh phối hiệu viết Phan Thị Cau 生下: Sanh hạ : 潘 文 清 Phan Văn Thanh 潘 文 仁 Phan Văn Nhơn 潘 文 河 Phan Văn Hà 潘 文 有 位無 名 Phan Văn hữu vị vô danh 潘 氏 罢 Phan Thị Bưởi 潘 氏 柾 Phan Thị Chanh 潘 文 俱 Phan Văn Cu 潘 文 和 Phan Văn Hòa 弟 二 郎 潘 文 傀. Đệ Nhị lang Phan Văn Ổi Tạ thế Ngày tháng HẾT Hiện nay đã có đời thứ 11 PHẢ HỆ - PHẢ ĐỒ TOÀN GIA TỘC 1.1 PHAN VĂN VIÊN 2.1 PHAN VĂN TẠO 3.1 PHAN VĂN CHỈ 4.1 PHAN VĂN NGẠI 5.1 PHAN VĂN ĐÍCH- PHAN VĂN THÂN- PHAN THỊ SỐ 5.2 PHAN VĂN THÂN 5.3 PHAN THỊ AI 5.4 PHAN THỊ SỐ 5.5 PHAN THỊ CHI 4.2 PHAN VĂN BẰNG 5.1 PHAN VĂN CHƠI 6.1 PHAN VĂN ĐỨC 6.2 PHAN VĂN ĐẠO 7.1 PHAN VĂN CỨC 6.3 PHAN VĂN LƯỢT 6.4 PHAN VĂN ĐÓ 6.5 PHAN THỊ TRÚC 6.6 PHAN THỊ LỤC 6.7 PHAN THỊ PHƯỚC 6.8 PHAN THỊ ĐẦU 3.2 PHAN VĂN ĐÀI 4.1 PHAN VĂN LẬP 5.1 PHAN VĂN DÁN 6.1 PHAN THỊ CÒN 6.2 PHAN THỊ ĐƯỢC 5.2 PHAN VĂN SỬ 6.1 PHAN VĂN CÓC 6.2 PHAN VĂN TỨ 6.3 PHAN VĂN THIỆM 7.1 PHAN VĂN HỌC 8.1 PHAN VĂN TUÂN 9.1 PHAN VĂN CƯƠNG 10.1 PHAN VĂN NHẬT TÂN 10.2 PHAN VĂN NHẬT QUANG 10.3 PHAN VĂN NHẬT MỸ 9.2 PHAN VĂN LƯỠNG 10.1 PHAN VĂN LONG 11.1 PHAN VĂN PHỤNG 11.2 PHAN VĂN DƯỠNG 10.2 PHAN VĂN THIÊN 10.3 PHAN VĂN THUẬN 10.4 PHAN VĂN TÂN 11.1 PHAN VĂN HOÀI NAM 10.5 PHAN VĂN TIẾN LỢI 11.1 PHAN VĂN LỘC 10.6 PHAN VĂN CHÂU 11.1 PHAN VĂN PHONG 10.7 PHAN VĂN ÚT 11.1 PHAN VĂN ĐỊNH 9.3 PHAN VĂN BÔN 10.1 PHAN VĂN HOÀNG VŨ 9.4 PHAN VĂN THẠC 10.1 PHAN VĂN TẤN SỸ 11.1 PHAN VĂN NHẬT TRUNG 10.2 PHAN VĂN NHẬT TRƯỜNG 8.2 PHAN VĂN TUẦN 9.1 PHAN VĂN HƯỜNG 10.1 PHAN VĂN MINH HƯỞNG 10.2 PHAN VĂN MINH LÂN 9.2 PHAN VĂN KHÔI 10.1 PHAN VĂN TUẤN 10.2 PHAN VĂN NGỌC 10.3 PHAN VĂN LĨNH 9.3 PHAN VĂN KHIM 10.1 PHAN VĂN KHÁNH 9.4 PHAN VĂN HÙNG 9.5 PHAN VĂN TRÍ 8.3 PHAN VĂN HOÀN 9.1 PHAN THỊ SANH 9.2 PHAN THỊ HẢO 9.3 PHAN THỊ THÙY 8.4 PHAN VĂN TOẠI 7.2 PHAN VĂN ĐẠT 7.3 PHAN VĂN CHÍ 8.1 PHAN VĂN DUYỆT 9.1 PHAN VĂN ĐIỆN 10.1 PHAN VĂN TÀI 11.1 PHAN CÔNG THÀNH 10.2 PHAN VĂN TIỀN 9.2 PHAN VĂN ĐĂNG 10.1 PHAN VĂN HIẾN 11.1 PHAN VĂN HIỀN 11.2 PHAN VĂN TÂM CHƠN 11.3 PHAN VĂN VĨNH BẢO 11.4 PHAN VĂN NGUYÊN BÌNH 11.5 PHAN VĂN HIÊN 11.6 PHAN VĂN THUẬN AN 9.3 PHAN VĂN NGUYÊN 10.1 PHAN VĂN HÙNG 11.1 PHAN VĂN MINH 10.2 PHAN VĂN NHẬT 10.3 PHAN VĂN VINH 10.4 PHAN VĂN HUY 9.4 PHAN VĂN KHANG 8.2 PHAN VĂN KHỞI 9.1 PHAN VĂN TĂNG 10.1 PHAN VĂN CƯỜNG 11.1 PHAN VĂN GIA PHONG 10.2 PHAN VĂN DŨNG 9.2 PHAN VĂN CHẤP 10.1 PHAN VĂN PHI 11.1 PHAN VĂN TƯỜNG 11.2 PHAN VĂN ĐỨC 11.3 PHAN VĂN TÂN 10.2 PHAN VĂN KHOA 11.1 PHAN VĂN TẤN 10.3 PHAN VĂN NGỌC 11.1 PHAN VĂN NHẬT MINH 10.4 PHAN VĂN HỘI 10.5 PHAN VĂN HỮU 9.3 PHAN VĂN CHÚC 8.3 PHAN VĂN HOẰNG 8.4 PHAN VĂN HOÀNH 8.5 PHAN VĂN HUÊ(Viêm) 9.1 PHAN VĂN THẢO 10.1 PHAN KHOA LINH 9.2 PHAN VĂN PHÚ 10.1 PHAN VĂN HẢI 7.4 PHAN VĂN CHỆT 8.1 PHAN VĂN HOẠCH 7.5 PHAN VĂN MÓT 8.1 PHAN VĂN MONG(Moi) 9.1 PHAN VĂN PHÚ 10.1 PHAN VĂN KHÁNH 9.2 PHAN VĂN QUÝ 10.1 PHAN MẠNH TÀI 9.3 PHAN VĂN QUYẾT 9.4 PHAN VĂN NGHỊ 7.6 PHAN VĂN RÁI 8.1 PHAN VĂN XƯỜNG 9.1 PHAN VĂN CHUNG 10.1 PHAN VĂN NHẬT 9.2 PHAN VĂN XƯỞNG 10.1 PHAN VĂN THÀNH 10.2 PHAN VĂN CÔNG 9.3 PHAN VĂN NGÀ 9.4 PHAN VĂN KÝ 9.5 PHAN VĂN ÚT 9.6 PHAN VĂN TY 10.1 PHAN VĂN ĐƯỢC 10.2 PHAN VĂN HUY 6.4 PHAN VĂN TRUẬT 6.5 PHAN VĂN ĐỘT(Độ) 5.3 PHAN VĂN THÔNG 5.4 PHAN VĂN HANH 5.5 PHAN VĂN TÁM 5.6 PHAN VĂN HƯƠNG 5.7 PHAN VĂN THÊM 5.8 PHAN VĂN SUỐT 5.9 PHAN VĂN HOẠT(Hượt) 4.2 PHAN THỊ BẢY 4.3 PHAN THỊ BẢY 4.4 PHAN VĂN NGHI 5.1 PHAN VĂN THI 6.1 PHAN VĂN THUYẾT 6.2 PHAN VĂN KHIÊM 6.3 PHAN VĂN VÕ 3.3 PHAN THỊ QUÝ NƯƠNG 潘 文 族 , 第 一 派 (PHAN VĂN TỘC - ĐỆ NHẤT PHÁI) TỘC ƯỚC (QUY ƯỚC CỦA HỌ PHAN VĂN - TRÚC LÂM) Họ Phan Văn, thôn Trúc Lâm – xã Hương Long – Thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế đã trải qua mấy trăm năm, gồm nhiều thế hệ, nhiều đời, đã đổi thay không ngừng. Thời bình cũng như thời chiến, thế hệ nào cũng có công lao đóng góp xây dựng bảo vệ quê hương đất nước, làm sáng danh dòng họ, Truyền thống của dòng họ Phan Văn là lấy tinh thần "Vì cốt nhục" làm phương châm xử thế. Tộc ước của dòng họ cũng dựa trên cơ sở truyền thống đó, quán triệt luật pháp của nhà nước và những quy định hiện hành của địa phương, được toàn thể thành viên trong họ tự nguyện tuân thủ gia pháp này. Tộc ước của gia tộc Phan Văn (dự biên) bao gồm các điều sau đây: I. THÀNH VIÊN TRONG HỌ PHAN VĂN: 1. Không phân biệt già trẻ, gái trai, nơi cư trú, có chung thủy tổ thuộc dòng họ Phan Văn đều là thành viên họ tộc Phan Văn. Là thành viên của dòng họ Phan Văn phải biết đặt "Lợi ích và danh dự Họ tộc" lên trên lợi ích cá nhân, gia đình, chi tộc, mãi mãi xứng đáng là "CON CHÁU DÒNG TỘC PHAN VĂN". 2. Tất cả đều theo Phổ Hệ của Ông Bà - Tổ Tiên để lại (Xem phổ hệ họ Phan Văn). Việc này là cần thiết để duy trì tôn ti trật tự của dòng họ, củng cố lại thứ bậc tránh sự chia rẽ mất đoàn kết. 3. Đoàn kết giúp lẫn đỡ lẫn nhau theo khả năng, giữ gìn gia phong và truyền thống tốt đẹp của họ tộc. 4. Dù có làm gì, ở đâu luôn nhớ rằng dòng họ Phan Văn là dòng họ Nề nếp - Gia phong lấy đó mà tự hào, mà phấn đấu vươn lên - Quyết không làm điều gì tổn hại đến thanh danh dòng tộc. II. MỖI NGƯỜI TRONG HỌ TỘC CẦN: 1. Phải có tri thức: Mọi việc ở đời từ xây dựng bản thân, xây dựng gia đình, quê hương, xã hội đều bắt đầu từ con người. Con người như thế nào, thì gia đình, tộc họ, quê hương sẽ như thế ấy. Tuy nhiên, khi mới sinh ra tuyệt nhiên không ai có thể biết được ngay tất cả mọi thứ mà phải lấy học làm đầu. Không học, không thể có tri thức hoàn chỉnh. Vì vậy trong dòng tộc họ Phan Văn mọi người từ trai gái, già trẻ , giàu nghèo đều phải học. 2. Phải trau dồi đạo đức - Đó là đạo làm người: Phải chí công vô tư, phải lo trước cái lo của dòng tộc, phải hưởng sau cái hưởng của cả dòng Tộc. Con người phải rèn luyện nhân cách, phải có đức, có tài. Đối với bản thân, với gia đình, ông bà, cha mẹ, vợ chồng, dòng tộc, xã hội… tất cả cần phải lấy "Nhân - Lễ - Nghĩa - Trí - Tín" để làm gốc. 3. Phải có thể lực: Có thể lực khoẻ mạnh mới có trí tuệ minh mẫn. Tuỳ theo lứa tuổi mà nuôi dưỡng, rèn luyện để xây dựng cuộc sống lành mạnh, trong sạch, mọi đam mê đều không nên thái quá. 4. Phải trau dồi tài nghệ: Dù lao động chân tay hay lao động trí óc, điều cốt lõi là phải có chí trau dồi, chuyên tâm, tìm tòi và phát huy mặt mạnh của mình. III. DỰNG VỢ GẢ CHỒNG – XÂY DỰNG HẠNH PHÚC GIA ĐÌNH: Hôn nhân là khởi điểm của gia đình, là sự phát triển của dòng tộc, nó ảnh hưởng đến tương lai của gia đình và cả dòng tộc vì vậy: 1. Họ Phan của chúng ta đã thống nhất trên toàn quốc nên mọi con cháu trong Họ Phan, bất kể nơi đâu, trong điều kiện nào, đều tuyệt đối không được lấy nhau làm vợ chồng. Đó là điều hết sức tối kỵ của họ Phan chúng ta. 2. Con trai, con gái cần phải chọn lựa lứa đôi. Được cha mẹ hai bên đồng tình, không ép buộc bán gả vì danh vọng địa vị tiền tài. 3. Phải có thời gian tìm hiểu kỹ càng, cần phải đăng ký kết hôn trước khi tổ chức hôn lễ. 4. Phải có cuộc sống tự lập, có nghề nghiệp ổn định để xây dựng gia đình riêng. 5. Trong cuộc sống phải biết kính trên, nhường dưới. Hết lòng giúp đỡ nhau xây dựng cuộc sống hạnh phúc gia đình, biết phụng thờ cha mẹ, tổ tiên, quan tâm đến anh em, con cháu, dòng họ. 6. Không tổ chức cưới hỏi linh đình. Lấy thuận vợ, thuận chồng làm nền tảng của gia đình. IV. QUAN HỆ CÁC THẾ HỆ TRONG GIA ĐÌNH: Đối với dòng tộc Phan Văn: Tam đại, Tứ đại đồng dưỡng đó là truyền thống quý báu, đó là gia đình đại phúc. Muốn được như vậy phải : 1. Làm con có hiếu, làm dâu hiền rể thảo, làm con cháu phải tôn kính ông bà, là ông bà phải là tấm gương soi cho con cháu. 2. Lấy "Thập ân phụ mẫu" làm nội dung trong mối quan hệ đối với ông bà cha mẹ. 3. Là con là cháu luôn suy nghĩ đã làm được gì để báo đáp thâm ân . Đã làm việc gì dù nhỏ nhất cũng không làm cho cha mẹ buồn khổ. 4. Làm ông bà, cha mẹ, cần phải lấy tấm gương nhân hậu, lòng vị tha để con cháu noi theo. V. MỐI QUAN HỆ GIA ĐÌNH VÀ HỌC TỘC: 1. Nói đến gia tộc là nói mối quan hệ cùng huyết thống từ đời này qua đời khác, có thể sống trong một làng, một huyện, một tỉnh, trong phạm vi cả nước hay ở nước ngoài. Gia đình là thành viên tích cực quyết định sự tồn tại và phát triển thịnh vượng của họ tộc, nên cần phải đóng góp công sức của mình để xây dựng hạnh phúc cho cả bản thân gia đình mình và cho cả họ tộc. 2. Trong tộc ước này chủ yếu nói về quan hệ gia đình với cả một dòng tộc Phan Văn. Mỗi Chi cần xây dựng nhiều truyền thống như: Hiếu học, nghề Thầy, nghề Thuốc, nghề gia truyền ... Con cháu từng gia đình phải noi gương, kế thừa xứng đáng truyền thống Nhánh, Chi mình. 3. Là con cháu của dòng tộc phải có trách nhiệm chung lo mọi việc trong các ngày xuân thu lễ hội, chạp mả, trong các việc tang hiếu. 4. Mọi sự bất hoà phải được dàn xếp trong dòng họ, Chi, Nhánh, thấm tình máu mủ, ruột rà, lấy truyền thống nhân nghĩa mà giải quyết việc bất hoà. VI. MỐI QUAN HỆ GIA ĐÌNH VÀ HỌC TỘC KHÁC: Bao đời nay, ở làng Trúc Lâm dòng tộc Phan Văn làm ăn, sinh sống cùng với nhiều dòng tộc khác và cũng từ đó mới nảy sinh các quan hệ giao lưu tình cảm, giao lưu văn hoá giữa các thế hệ thanh niên trong các tộc họ mà hình thành nhân duyên. Cho nên nhiều đời, đã dựng vợ gả chồng giữa nam, nữ thanh niên các tộc họ trong làng với nhau. Từ đó hình thành mối quan hệ Nội - Ngoại . Ở đâu cũng là bà con, phía nào cũng là anh em, tạo cho tình làng, nghĩa xóm, cho quan hệ dòng tộc họ Phan Văn với các dòng tộc khác thành mối quan hệ thân thiện. 1. Quan hệ giữa các tộc họ tạo nên tình đoàn kết keo sơn, tình làng nghĩa xóm sâu đậm. Các thế hệ dòng họ Phan Văn cần nhận rõ điều này mà trân trọng giữ gìn cho thanh danh của dòng họ và duy trì một nét đẹp truyền thống trong Tộc ước. 2. Tất cả đều là anh em, là bà con nội ngoại, mọi quan hệ, mọi bất đồng xảy ra dựa trên cơ sở tình cảm gắn bó mà giải quyết. 3. Trân trọng các mối quan hệ, quy định chung, tục lệ đã được duy trì lâu nay trong cuộc sống như: tang ma, cưới hỏi, giỗ chạp, xuân thu... VII. TỔ CHỨC LỄ HỘI: Tộc họ Phan Văn chúng ta bao đời nay đều có lễ hội, đó là một trong những nét đẹp truyền thống văn hoá của dòng tộc mang đậm đạo lý "Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây ". Vì vậy, cần thực hiện tốt các việc sau: 1. Thọ Tang (Lễ Tang): Đó là việc hiếu, là nỗi đau buồn, thương tiếc đối với người đã chết. Cho nên mọi việc đều theo tinh thần vì Hiếu Nghĩa theo quy định của Họ tộc mà tổ chức tang lễ theo nghi thức của gia phong, qui định của địa phương. Chúng ta sống với ông bà cha mẹ suốt cả cuộc đời, xung quanh có họ hàng, làng xóm có hiếu đến đâu mọi người đều biết, không nên vì vậy mà có đám tang to, đám tang nhỏ, mà chỉ có đám tang "Báo đáp thâm sâu, tình làng nghĩa xóm". 3. Giỗ kỵ ông bà cha mẹ: Mục đích giỗ kỵ là để tưởng nhớ công ơn ông bà cha mẹ - Ôn lại cuộc đời ân đức, nhắc nhở con cháu noi gương, đó là " Phúc Đức lưu Tử Tôn ". Dù có khả năng nhiều hay ít cũng không nên tổ chức quá tốn kém mà cốt là ở lòng thành kính. 4. Cưới hỏi: Một đời chỉ có một lần. Đây là lần ấn tượng sâu sắc trong cuộc đời đôi vợ chồng trẻ, đây là việc hỷ cho nên cần phải thanh lịch - tiết kiệm, tạo dấu ấn cho đôi vợ chồng trẻ ý thức trách nhiệm làm bố, làm mẹ. Đó là phương châm của lễ tân hôn cho mọi gia đình, không nên «ăn một giờ ba năm trả nợ ». Hạnh phúc lứa đôi gắn liền với trách nhiệm "Dâu hiền, Rể thảo" đối với gia đình dòng họ. 5. Tân gia: Ông cha ta có kinh nghiệm dựng vợ gã chồng thì cho ra riêng. Đó là điều hoàn toàn nên làm, vì nó tạo điều kiện tự lập cho con cái. Tân gia là cái mốc quan trọng của cuộc đời, dù cha mẹ hai bên có tạo bao nhiêu thuận lợi vẫn phải lấy sức lực cả vợ lẫn chồng để tạo nên, tân gia cần như thế mới quý, mới bền vững. Những quy định riêng: + Hằng năm, Hội đồng gia tộc nhóm họp và dựa vào Quy ước này để đánh giá kết quả thực hiện được và kịp thời uốn nắn, điều chỉnh những sai trái, lệch lạc để các thành viên trong họ tộc rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn. + Quy ước này đã được thông qua trước toàn thể các thành viên ở trong họ tộc, được mọi người tán thành và thống nhất đưa vào nội dung của gia phả để con cháu căn cứ thực hiện. + Quy ước này sẽ được cập nhật, bổ sung hoặc thay đổi một phần nội dung nào đó tùy theo tình hình thực tế và điều kiện của họ tộc. Đồng bổn tộc phụng biên